Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức và các tầng lớp nhân dân về công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu chỉ đạo trong công tác phòng, chống thiên tai.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai cho các cấp chính quyền và các sở, ban, ngành, đoàn thể; phổ biến kiến thức phòng chống thiên tai cho nhân dân nhằm chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai.
- Triển khai thực hiện kịp thời cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
…………………….
thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn như bão mạnh, siêu bão, mưa lớn cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương;
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ, bão, ngập lụt chi tiết đến cấp xã. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng. Đầu tư, nâng cấp, lắp đặt hệ thống quan trắc, theo dõi, cảnh báo thiên tai, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão, mưa, lũ, ngập úng, sạt lở bờ sông...; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai; tích hợp, đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Lồng ghép nội dung quy hoạch phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Triển khai Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2026 phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phòng chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ, hạn hán, sạt lở bờ sông...
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, đơn vị; chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán... Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “04 tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân.
e) Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống thủy lợi, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, nhất là trong các khu đô thị.
- Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ, bão, sạt lở bờ sông gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt.
g) Khoa học công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ công tác theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
h) Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới được triển khai tại Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
- Bảo đảm an toàn hệ thống đê điều theo mức thiết kế.
Tăng cường công tác quản lý đê điều, hộ đê. Củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống các tuyến đê sông.
Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm không gian thoát lũ.
- Xây dựng, rà soát và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn đê điều, dân cư vùng ven sông.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, công trình tiêu thoát nước ở đô thị, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, thủy lợi.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét đậm, rét hại, sương muối.
(Chi tiết Phụ lục: Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên)
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN: Ưu tiên bố trí từ ngân sách nhà nước; Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương căn cứ chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, trong đó:
1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực về phòng chống thiên tai)
- Rà soát, tham mưu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy về phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo các quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành để thực hiện Kế hoạch này nhằm chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn)
- Đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng vùng; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, kịp thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tập trung nâng cao năng lực, chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
- Đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Sẵn sàng phương án bảo đảm an ninh, trật tự trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai; bảo vệ các công trình trọng điểm do đơn vị có trách nhiệm bảo vệ khi xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai.
- Huy động lực lượng công an tham gia sơ tán dân, di dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án dự trữ hàng hóa thiết yếu đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ các hàng hóa thiết yếu; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, không để hiện tượng lợi dụng thiên tai để nâng giá, găm hàng và đưa hàng kém chất lượng vào thị trường.
- Xây dựng biện pháp đảm bảo cung cấp điện khi có thiên tai, bão lũ xảy ra; tổ chức kiểm tra toàn bộ lưới điện để xác định các điểm, khu vực xung yếu để có phương án chuẩn bị phương tiện, vật tư, nhân lực kịp thời khắc phục các sự cố, nhanh chóng khôi phục cấp điện trở lại đảm bảo an toàn, đặc biệt có phương án duy trì vận hành lưới điện, đảm bảo cung cấp điện cho các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản trở thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải; bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, giao thông đường thủy và công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lụt để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Rà soát các quy hoạch, kế hoạch, công trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình đế chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai, nhất là các dự án có tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa mục tiêu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan cân đối nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định khác của pháp luật để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng chống thiên tai.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch này, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai của địa phương; chỉ đạo tổ chức tập huấn, diễn tập theo phương án được duyệt.
- Kiện toàn, củng cố lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ, sạt lở bờ sông; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Phát huy vai trò tập hợp lực lượng, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là lực lượng xung kích tại cơ sở; tuyên truyền nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, tấm gương điển hình trong thực tiễn, đồng thời đẩy mạnh giáo dục cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức, năng lực, tính chủ động cho các tầng lớp nhân dân ứng phó với thiên tai.
- Giám sát việc thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình để chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thực chất, phù hợp, hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Rà soát, tham gia ý kiến và đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai |
| ||
1 | Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
II | Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
| ||
1 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Thông tin, truyền thông về phòng chống thiên tai | Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên; các cơ quan thông tấn, báo chí trong tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3 | Kiện toàn, củng cố, nâng cao lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hàng Năm |
4 | Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
III | Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn |
| ||
1 | Kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
2 | Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài khí tượng thủy văn tỉnh | Hàng năm |
3 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm |
4 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
5 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm |
IV | Quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai |
| ||
1 | Lồng ghép nội dung Phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố | Theo thời gian quy hoạch tỉnh |
2 | Rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, hạn hán, sạt lở bờ sông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
4 | Xây dựng cập nhật phương án ứng phó thiên tai với từng loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
V | Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai |
| ||
1 | Củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông; phòng chống sạt lở bờ sông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu | Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Hàng năm |
3 | Bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng Năm |
4 | Hướng dẫn mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng chống thiên tai | Sở Xây dựng | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
5 | Tham mưu, hướng dẫn, triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ | Sở Xây dựng | Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
VI | Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế |
| ||
1 | Ứng dụng công nghệ trong theo dõi, giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học công nghệ | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
2 | Nghiên cứu chuyển đổi sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3 | Hợp tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội chữ thập đỏ; Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Khi có chương trình |
- 1Kế hoạch 69/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 2934/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Kế hoạch 247/KH-UBND phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 1Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 69/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Kế hoạch 2934/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Kế hoạch 247/KH-UBND phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2022
Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 197/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra