Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Kết luận số 483/KL-TU, ngày 09/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TU, ngày 30/9/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TU, ngày 30/9/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế đến hết năm 2030 theo quy định.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tốt công tác tư tưởng đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kịp thời giải quyết chế độ, chính sách, đảm bảo theo quy định.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đủ chỉ tiêu đã đưa ra và phù hợp với tình hình nhu cầu thực tiễn trong từng cơ quan, đơn vị.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Trung ương, của tỉnh

Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức người lao động các văn bản liên quan đến chính sách tinh giản biên chế:

- Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017; Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII; Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.

- Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

2. Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Rà soát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo nguyên tắc một việc chỉ giao một cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm; chuyển một số nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả sang tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.

- Rà soát sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện; thực hiện bố trí số lượng Phó Giám đốc Sở và tương đương theo Đề án số 18/ĐA-UBND ngày 22/5/2021 của UBND tỉnh quy định số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; bố trí số lượng cấp phó phòng chuyên môn và tương đương thuộc Sở theo quy định của Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP. Thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo đúng kế hoạch, lộ trình được phê duyệt. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sĩ số học sinh trên lớp theo các cấp, bậc học theo quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện sắp xếp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện xã hội hoá trên một số lĩnh vực phù hợp với nhu cầu của Nhân dân.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định.

3. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế

3.1. Số kỳ thực hiện trong năm:

Các cơ quan, đơn vị lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho từng đối tượng tinh giản biên chế gửi Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) 02 kỳ/năm, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Kỳ I: các đối tượng có thời điểm tinh giản biên chế từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6 hằng năm.

- Kỳ II: các đối tượng có thời điểm tinh giản biên chế từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12 hằng năm.

3.2. Chế độ báo cáo:

- Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định.

- Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hằng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

1.1. Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo 108 tỉnh có trách nhiệm thành lập Tổ chuyên viên liên ngành tổ chức giúp việc cho Ban Chỉ đạo, tham mưu trình UBND tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

1.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thẩm định, tổng hợp danh sách, đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế và Bộ Tài chính thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.

1.3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và sử dụng biên chế theo quy định của pháp luật.

1.4. Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

1.5. Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện việc tinh giản biên chế của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.

2. Sở Tài chính

2.1. Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định bổ sung kinh phí chi trả chính sách tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng của cấp có thẩm quyền.

2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổng hợp, lập dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định.

2.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí chi trả chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan:

3.1. Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị về quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của đối tượng thực hiện tinh giản biên chế, thu bảo hiểm xã hội theo quy định.

3.2. Giải quyết chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định.

4. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh uỷ

Hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định, tổng hợp danh sách, đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện của các cơ quan khối Đảng, đoàn thể theo quy định và gửi về Ban Chỉ đạo 108 tỉnh (qua Sở Nội vụ).

5. Các cơ quan, đơn vị

5.1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định.

5.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền, đưa ra khỏi biên chế đối với cán bộ, công chức viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm; không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đủ sức khoẻ để công tác.

5.3. Căn cứ quy định của pháp luật và tình hình cụ thể các cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng xét duyệt tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, lập danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế gửi Sở Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Thực hiện chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có ý kiến về Ban Chỉ đạo 108 tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng CM, TT THCB;
- Lưu: VT, THNC (NTT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 66/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản