- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4517/LĐTBXH-BTXH năm 2015 hướng dẫn thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 634/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018-2020 Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 08 tháng 3 năm 2021 |
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2020
I. THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Tính đến hết tháng 12 năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 20.375 đối tượng đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội, chiếm 2,58% tổng dân số toàn tỉnh, trong đó trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng 212 trẻ chiếm gần 1% tổng số trẻ em toàn tỉnh; người từ 16 đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng Bảo trợ xã hội đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, văn bằng thứ nhất 59 người; người bị nhiễm HIV gia đình thuộc hộ nghèo 18 người; người đơn thân nghèo đang nuôi con 1.116 người; người cao tuổi 8.906 người; người khuyết tật 10.064 người; gia đình nhận nuôi trẻ mồ côi, bị bỏ rơi 108 hộ; gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng người cao tuổi 02 hộ; gia đình nhận nuôi dưỡng người khuyết tật 21 hộ; hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng 2.390 hộ; nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng 17 hộ; đối tượng khác 09 người; nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội 101 người.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng Bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Công văn số 4517/LĐTBXH-BTXH ngày 04/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội;
Ngày 27/5/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 852/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng thông qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Đề án 852). Từ tháng 8/2016 trên địa bàn 11 huyện, thành phố đã thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng thông qua hệ thống Bưu điện. Tính đến hết tháng 12/2020 đang thực hiện chi trả trợ cấp cho 20.375 đối tượng bảo trợ xã hội thông qua hệ thống Bưu điện, gồm: trợ cấp cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người đơn thân nuôi con, đối tượng nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng…Tổng kinh phí chi trả trợ cấp năm 2020 là 108.626 triệu đồng, mọi chế độ được chi trả đảm bảo nhanh gọn, kịp thời.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHI TRẢ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
2. Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 26/5/2020 cua Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam;
3. Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án 708);
4. Quyết định số 634/QĐ-LĐTBXH ngày 29/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
5. Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025.
1. Mục tiêu chung
a) Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả các chế độ, chính sách an sinh xã hội theo nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế.
b) Góp phần triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào chi trả chính sách an sinh xã hội cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội.
c) Từng bước cải cách thủ tục hành chính trong chi trả chính sách an sinh xã hội đối với người dân, bảo đảm chi trả kịp thời, nhanh chóng, công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí hành chính.
d) Nâng cao năng lực cho các cán bộ, hiểu biết của người dân về Chính phủ điện tử, quy trình nghiệp vụ giải quyết chính sách và chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
2. Mục tiêu thực hiện thí điểm
a) Bảo đảm đối tượng hưởng chế độ, chính sách an sinh xã hội đúng, đủ, kịp thời và quy trình chi trả đơn giản, phù hợp với từng đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
b) Bảo đảm đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong chi trả chính sách an sinh xã hội.
c) Đối tượng chính sách có quyền lựa chọn hình thức chi trả phù hợp, khuyến khích đối tượng nhận qua tài khoản ngân hàng để đảm bảo mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng hưởng lợi.
3. Phạm vi, đối tượng và thời gian thí điểm
a) Phạm vi: thực hiện thí điểm chi trả không dùng tiền mặt để chi trả chính sách trợ giúp xã hội và chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc.
b) Thời gian thực hiện thí điểm: từ tháng 04 đến tháng 12 năm 2021.
1. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ xây dựng phương án thanh toán tổng thể và tăng cường mạng lưới chi trả trên địa bàn thí điểm: tổ chức cung cấp dịch vụ tham gia thí điểm sẽ xây dựng phương án chi trả, bảo đảm hạ tầng và công nghệ triển khai chi trả không dùng tiền mặt, thực hiện đa dạng hóa các phương thức chi trả (qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số hoặc tiền mặt...) và đảm bảo mạng lưới điểm chi trả tại cấp xã. Đối với các đối tượng đặc biệt (ốm đau bệnh nặng, không thể đi lại được và không có người nhận thay hoặc trường hợp đặc biệt khác) tổ chức cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả tại nhà cho đối tượng. Chuẩn bị dịch vụ đáp ứng yêu cầu chi trả trên cơ sở hình thức chi trả mà đối tượng hưởng lợi lựa chọn.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố, tổ chức cung cấp dịch vụ, các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân về thay đổi phương thức chi trả chính sách an sinh xã hội từ phương thức chi trả bằng tiền mặt, thủ công truyền thống sang phương thức chi trả không dùng tiền mặt.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ xây dựng tài liệu, chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã về công tác chi trả không dùng tiền mặt.
d) UBND thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố, Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Cao Lộc tổng hợp danh sách đăng ký phương thức nhận chi trả của đối tượng và thông tin cá nhân của đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội để thực hiện việc mở tài khoản.
đ) Trên cơ sở danh sách đăng ký mở tài khoản, UBND cấp xã và Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Cao Lộc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố hướng dẫn người dân rà soát giấy tờ pháp lý như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, Giấy khai sinh, Giấy ủy quyền hoặc giấy tờ pháp lý khác, bảo đảm đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn có đủ giấy tờ để mở tài khoản cho mình hoặc cho người được ủy quyền.
e) Thực hiện chi trả cho đối tượng
Hằng tháng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố, Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Cao Lộc chuyển danh sách người hưởng dưới dạng điện tử (được trích xuất từ phần mềm POSAsoft hoặc phần mềm khác) đến tổ chức cung cấp dịch vụ (danh sách chi trả trong tháng, danh sách tăng, giảm, điều chỉnh nếu có), đồng thời lập Ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của tổ chức cung cấp dịch vụ; tổ chức cung cấp dịch vụ thực hiện chi trả vào tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản ngân hàng số đối với các đối tượng có tài khoản và đăng ký nhận chế độ qua tài khoản ngân hàng, tài khoản ngân hàng số hoặc thực hiện chi trả bằng tiền mặt cho đối tượng còn lại.
f) Công tác đối chiếu và thanh quyết toán
Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Cao Lộc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố và tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện đối chiếu và quyết toán kỳ chi trả ngay sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của đối tượng hoặc chi trả tiền mặt cho các đối tượng.
2. Nội dung cụ thể
Thực hiện thí điểm chi trả không dùng tiền mặt chi trả chính sách trợ giúp xã hội tại địa bàn thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc.
1. Kinh phí được trích từ nguồn chi trả trợ cấp xã hội hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí huy động từ Bưu điện tỉnh, Viettel Lạng Sơn, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Lạng Sơn (Vietinbank), Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).
3. Từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức trong nước và ngoài nước (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ thực hiện thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt.
- Chủ trì, điều phối hoạt động thí điểm; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tập huấn, truyền thông và kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả triển khai thí điểm.
- Phối hợp với UBND thành phố Lạng Sơn, UBND huyện Cao Lộc hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố, Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Cao Lộc phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức truyền thông tới đối tượng về các phương thức chi trả không dùng tiền mặt, hướng dẫn đối tượng đăng ký hình thức nhận chi trả (chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản ngân hàng số hoặc tiền mặt).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện Cao Lộc, UBND thành phố triển khai rà soát, thu thập thông tin về đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội theo nhiệm vụ được phân công quản lý.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Cao Lộc, UBND thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo và tổng kết hoạt động thí điểm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan truyền thông trên báo chí, mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở... nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng trong việc chuyển đổi từ phương thức chi trả bằng tiền mặt, thủ công truyền thống sang phương thức chi trả không dùng tiền mặt.
- Đôn đốc, định hướng các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên các phương tiện thông tin, truyền thông trong việc chuyển đổi từ phương thức chi trả bằng tiền mặt, thủ công truyền thống sang phương thức chi trả không dùng tiền mặt.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an huyện, thành phố và Phòng nghiệp vụ rà soát cấp, đổi Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân cho đối tượng thụ hưởng chính sách hoặc người bảo lãnh, người nhận ủy quyền của đối tượng chưa có Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân trên địa bàn.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đối tượng trong diện được cấp).
5. UBND huyện Cao Lộc, UBND thành phố Lạng Sơn
- Chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp với các phòng, ban, ngành và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện thí điểm và tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện thí điểm.
- Phê duyệt kế hoạch thí điểm trên địa bàn, giao Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ và các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động thí điểm.
- Chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp với UBND cấp xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan, truyền thông, tập huấn, hướng dẫn cán bộ trong tổ chức triển khai thí điểm.
6. Đề nghị tổ chức cung cấp dịch vụ được lựa chọn
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ phù hợp, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký kết văn bản thoả thuận để thí điểm cung cấp dịch vụ chi trả không dùng tiền mặt các chính sách an sinh xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động tập huấn, truyền thông nâng cao năng lực và nhận thức của cán bộ và các đối tượng để triển khai hệ thống.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kỹ thuật để thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng tại địa bàn thí điểm.
- Có giải pháp hỗ trợ kinh phí phù hợp cho giai đoạn thí điểm.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Tuyên truyền, vận động các cá nhân, tổ chức và quần chúng Nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức thực hiện thí điểm chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Kế hoạch 57/KH-UBND triển khai thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt năm 2021 tại thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Kế hoạch 4502/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 6718/KH-UBND năm 2022 triển khai cao điểm thực hiện xác thực cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, chi trả chính sách không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2023 về triển khai chi trả trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 về chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt đến đối tượng hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội và người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 10Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Công văn 4517/LĐTBXH-BTXH năm 2015 hướng dẫn thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 634/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018-2020 Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Kế hoạch 57/KH-UBND triển khai thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt năm 2021 tại thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Kế hoạch 4502/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14Kế hoạch 6718/KH-UBND năm 2022 triển khai cao điểm thực hiện xác thực cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, chi trả chính sách không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2023 về triển khai chi trả trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 về chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt đến đối tượng hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 17Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội và người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 19Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện thí điểm chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 58/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định