Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 01 tháng 06 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt;
Căn cứ Công văn số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả các chế độ, chính sách an sinh xã hội theo phương thức hiện đại, tiện lợi, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế.
- Góp phần triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân trong chi trả chính sách an sinh xã hội cho người dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, bảo đảm chi trả kịp thời, nhanh chóng, công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí hành chính. Đồng thời, khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý và thực hiện chi trả trợ cấp hiện nay.
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ, hiểu biết của người dân về Chính phủ điện tử, quy trình nghiệp vụ giải quyết chính sách và chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo chi trả cho đối tượng hưởng chế độ, chính sách an sinh xã hội đúng, đủ số tiền, đúng thời gian quy định, đem lại sự hài lòng cho đối tượng, không gây phiền hà, quy trình chi trả đơn giản, phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo chất lượng phục vụ tốt không làm xáo trộn hoặc ảnh hưởng đến đối tượng thụ hưởng.
- Đối tượng chính sách có quyền lựa chọn hình thức chi trả phù hợp, khuyến khích đối tượng nhận qua tài khoản ngân hàng để đảm bảo mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt. Việc chi trả trợ cấp an sinh xã hội thực hiện trên nhu cầu, nguyện vọng của đối tượng và không phát sinh chi phí hoặc phát sinh thêm quy trình giải quyết chế độ đối với các đối tượng.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐƠN VỊ THAM GIA THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng: Người có công với cách mạng và thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (sau đây gọi chung là đối tượng).
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu thực hiện thí điểm tại đơn vị thành phố Bạc Liêu từ ngày 01 tháng 7 năm 2023; các đơn vị còn lại thực hiện như phương án chi trả đã được phê duyệt trước đó. Nếu đơn vị nào có yêu cầu thí điểm một số xã, phường, thị trấn đã đảm bảo đủ điều kiện thì báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Bưu điện tỉnh xem thực hiện.
4. Đơn vị tham gia thực hiện chi trả: Hệ thống Bưu điện và các đơn vị ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Xây dựng phương án chi trả, bảo đảm hạ tầng và công nghệ triển khai chi trả, đẩy mạnh các giải pháp không sử dụng tiền mặt, thực hiện đa dạng hóa phương thức chi trả (bằng tiền mặt, qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số...) đảm bảo mạng lưới chi trả tại cấp xã.
- Đối với các trường hợp đối tượng đặc biệt (đau ốm, già yếu đi lại khó khăn, không có người để ủy quyền, không thể sử dụng được điện thoại.., Bưu điện có trách nhiệm chi trả tại nhà cho đối tượng).
2. Tổ chức tuyên truyền
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, người có công với cách mạng và thân nhân người có công; đối tượng bảo trợ xã hội và cộng đồng về việc chuyển đổi hình thức chi trả trợ cấp chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Xây dựng tài liệu và tập huấn hướng dẫn về quy trình chi trả qua hệ thống Bưu điện đẩy mạnh không sử dụng tiền mặt; các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị cho việc mở tài khoản thanh toán cho đối tượng đủ điều kiện.
3. Tổ chức đăng ký phương thức chi trả và rà soát/cập nhật bổ sung thông tin (CMND/CCCD, số điện thoại)
- Tổ chức cho đối tượng, người được ủy quyền đăng ký hình thức chi trả, đăng ký thông tin cá nhân, số điện thoại di động, cung cấp giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân để mở tài khoản... bảo đảm đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn có đủ giấy tờ để mở tài khoản cho mình hoặc cho người được ủy quyền (nếu đủ điều kiện).
- Rà soát, đối chiếu, phân loại danh sách đối tượng chi trả tiền mặt, đối tượng đảm bảo đủ điều kiện mở tài khoản, danh sách đối tượng thiếu giấy tờ có liên quan cần bổ sung; danh sách người được ủy quyền đủ điều kiện mở tài khoản, danh sách người được ủy quyền thiếu giấy tờ có liên quan để hướng dẫn bổ sung.
- Cấp mới, cấp đổi giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cho đối tượng thụ hưởng, người được ủy quyền trong diện được cấp chưa có Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân để đảm bảo đủ điều kiện mở tài khoản.
4. Mở tài khoản thanh toán cho đối tượng đủ điều kiện: Cơ quan Bưu điện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã tổng hợp danh sách đăng ký để mở tài khoản cho đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền hưởng chính sách an sinh xã hội. Tổ chức cấp phát thẻ và hướng dẫn đối tượng hoặc thân nhân đối tượng sử dụng thẻ an toàn.
5. Thực hiện chi trả cho đối tượng: Hàng tháng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương chuyển danh sách người có công dưới dạng điện tử (danh sách chi trả trong tháng, danh sách tăng, giảm, điều chỉnh nếu có, được trích xuất từ phần mềm Quản lý tài chính trợ cấp) đến Bưu điện cùng cấp để thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội vào tài khoản ngân hàng, tài khoản số của đối tượng. Trường hợp đối tượng không thể giao dịch bằng phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt thì thực hiện chi trả bằng tiền mặt cho đối tượng.
1. Kinh phí thực hiện: Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Huy động: Cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp, đơn vị ngân hàng tham gia.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp Bưu điện tỉnh hướng dẫn thực hiện chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp xây dựng nội dung, tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Tổng hợp dữ liệu đối tượng hưởng trợ cấp an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thu thập, cập nhật thông tin về tài khoản của công dân trên nền tảng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành rà soát, đối chiếu, xác thực thông tin về các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn phục vụ công tác chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
3. Đơn vị cung ứng dịch vụ (Bưu điện tỉnh và đơn vị Ngân hàng)
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, giúp người dân hiểu rõ lợi ích lâu dài của việc chi trả bằng phương thức chi trả không dùng tiền mặt và tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng nhận trợ giúp qua tài khoản.
- Xây dựng quản lý, chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và người có công với cách mạng; đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kỹ thuật để thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nghiên cứu có chính sách hỗ trợ, miễn phí dịch vụ thanh toán cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội khi mở, sử dụng tài khoản ngân hàng, ví điện tử để nhận tiền trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Bảo đảm hạ tầng và công nghệ triển khai chi trả không dùng tiền mặt thực hiện đa dạng hóa các phương thức chi trả (qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số hoặc ví điện tử,...) và bảo đảm mạng lưới điểm chi trả tại cấp xã. Đối với các đối tượng đặc biệt (ốm đau bệnh nặng, không thể đi lại được và không có người nhận thay hoặc trường hợp đặc biệt khác) Bưu điện có trách nhiệm chi trả tại nhà cho đối tượng. Chuẩn bị dịch vụ đáp ứng yêu cầu chi trả trên cơ sở hình thức chi trả mà đối tượng thụ hưởng lựa chọn.
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động tập huấn, truyền thông nâng cao năng lực và nhận thức của cán bộ, nhân viên và các đối tượng để triển khai hệ thống.
- Chủ trì, phối hợp với các Ngân hàng có chính sách ưu đãi đối với các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội khi đăng ký và sử dụng tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện thu thập, cập nhật thông tin về tài khoản và tiến độ thực hiện chi trả không dùng tiền mặt về UBND tỉnh trước ngày 30 hàng tháng (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan truyền thông trên báo chí, mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở,... nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng trong việc chuyển đổi từ phương thức chi trả bằng tiền mặt sang phương thức chi trả không dùng tiền mặt.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cũng như đảm bảo việc trao đổi, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị thực hiện chính sách chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách an sinh xã hội theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện chi trả trợ cấp an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định, hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương về thực hiện chính sách an sinh xã hội, chuyển đổi số và chi trả không dùng tiền mặt.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đẩy mạnh các ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai phương thức chi trả chính sách trợ giúp xã hội không sử dụng tiền mặt.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện triển khai các giải pháp phát triển đa dạng tổ chức cung ứng, kênh phân phối, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát, đôn đốc UBND cấp xã triển khai thực hiện thu thập, thống kê thông tin tài khoản hỗ trợ chi trả an sinh xã hội cho đối tượng trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức dịch vụ chi trả, các ngân hàng thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ cấp tài khoản thanh toán cho đối tượng, người giám hộ hoặc người được ủy quyền nhận trợ cấp hàng tháng.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp danh sách đối tượng hưởng trợ cấp an sinh xã hội trên địa bàn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức triển khai việc chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt đối với nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý và trực tiếp chi trả.
- Kịp thời tổng hợp, báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Tuyên truyền, vận động các cá nhân, tổ chức và quần chúng Nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị cung ứng dịch vụ và UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện thu thập, cập nhật thông tin tài khoản hàng tháng về UBND tỉnh trước ngày 30 hàng (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Đơn vị cung ứng dịch vụ và UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng chính sách an sinh xã hội về UBND tỉnh trước ngày 30 hàng tháng từ tháng bắt đầu thực hiện chi trả không dùng tiền mặt (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, kịp thời giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện thí điểm chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 1498/KH-UBND năm 2023 về triển khai thí điểm việc chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Kế hoạch 5352/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Thông báo 09/TB-VP năm 2024 kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Minh Hải, Phó Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án 06/CP của Thành phố về triển khai phương án chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Công điện 01/CĐ-UBND năm 2024 tăng cường hỗ trợ công dân mở tài khoản phục vụ chi trả ưu đãi an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2024 triển khai chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện thí điểm chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 5234/LĐTBXH-BTTTT năm 2022 hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 1498/KH-UBND năm 2023 về triển khai thí điểm việc chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Kế hoạch 5352/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Thông báo 09/TB-VP năm 2024 kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Minh Hải, Phó Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án 06/CP của Thành phố về triển khai phương án chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 14Công điện 01/CĐ-UBND năm 2024 tăng cường hỗ trợ công dân mở tài khoản phục vụ chi trả ưu đãi an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thành phố Hà Nội ban hành
- 15Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2024 triển khai chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 107/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phan Thanh Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra