Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6718/KH-UBND | Bình Dương, ngày 21 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CAO ĐIỂM THỰC HIỆN XÁC THỰC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI, CHI TRẢ CHÍNH SÁCH KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CÓ CÔNG, BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 và Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt;
Nhằm cụ thể hóa Kế hoạch số 5941/KH-UBND ngày 10/11/2022 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phối hợp triển khai “Cao điểm 45 ngày đêm” thực hiện các nhiệm vụ của Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 176/TTr-SLĐTBXH ngày 21/12/2022 về việc Triển khai “Cao điểm 10 ngày đêm” thực hiện xác thực cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, chi trả chính sách không dùng tiền mặt cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai cao điểm thực hiện xác thực cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội và chi trả chính sách không dùng tiền mặt cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu dân cư về an sinh xã hội, hướng đến chi trả các chế độ, chính sách an sinh xã hội (ASXH) không dùng tiền mặt, làm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực chi trả an sinh xã hội.
b) Bảo đảm chi trả kịp thời, nhanh chóng, công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí hành chính; nâng cao năng lực cho các cán bộ, sự hiểu biết của người dân về Chính phủ điện tử, quy trình nghiệp vụ giải quyết chính sách và chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
2. Yêu cầu
a) Quy trình thực hiện làm sạch dữ liệu dân cư về an sinh xã hội phải thực hiện nhanh, chính xác, bảo đảm tiến độ và hiệu quả cao.
b) Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc tổ chức thực hiện. Việc thực hiện chi trả phải đảm bảo đơn giản, thuận lợi, dễ tiếp cận, sử dụng, phù hợp với các nhóm đối tượng chính sách và điều kiện ở vùng nông thôn, vùng xa.
c) Đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ việc chi trả cho các đối tượng hưởng chính sách không dùng tiền mặt.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng: Là người có công và bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định.
3. Tiến độ: phấn đấu hoàn thành vào ngày 31/12/2022.
4. Các đơn vị tham gia thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Dương, Bảo hiểm Xã hội, Bưu điện tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp để thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đối chiếu, xác thực về căn cước công dân, cấp số định danh, tài khoản an sinh xã hội (ASXH) và chi trả chính sách cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện việc rà soát, đối chiếu, xác thực về căn cước công dân, cấp số định danh và tài khoản ASXH cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, trên địa bàn tỉnh Bình Dương (kể cả những đối tượng bảo trợ xã hội không còn khả năng và hành vi thực hiện các giao dịch).
2. Tiến hành cấp tài khoản ngân hàng, thẻ ATM cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, người nhận ủy quyền, người giám hộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương (trừ các đối tượng bảo trợ xã hội không còn khả năng và hành vi thực hiện các giao dịch mà không có người để ủy quyền và giám hộ).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí: từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vận động, tài trợ hợp pháp.
V. THỜI GIAN VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Chịu trách nhiệm tổng hợp danh sách các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, người nhận ủy quyền giám hộ để cung cấp cho Công an tỉnh thực hiện việc xác thực căn cước công dân và cấp định danh cho các đối tượng hưởng chính sách.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 22/12 đến 23/12/2022.
b. Phối hợp và cung cấp cho Ngân hàng về danh sách các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội và người nhận ủy quyền giám hộ sau khi đã hoàn thành việc đối chiếu, xác thực của Công an.
* Thời gian thực hiện: Hàng ngày, từ ngày 24/12 đến 30/12/2022.
c. Thường xuyên, tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, xã và các Ngân hàng báo cáo UBND tỉnh; tham mưu sơ, tổng kết và đánh giá rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Kế hoạch.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 06/01 đến 10/01/2023.
Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện việc rà soát, đối chiếu, xác thực về căn cước công dân, cấp số định danh cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, người nhận ủy quyền giám hộ và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng ngày để chuyển cho các Ngân hàng thực hiện quy trình cấp tài khoản ASXH và cấp thẻ ATM (kể cả những đối tượng bảo trợ xã hội không còn khả năng và hành vi thực hiện các giao dịch); đồng thời tổng hợp danh sách các đối tượng (người có công và bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định) đã được làm sạch dữ liệu để sẵn sàng cho việc đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 23/12 đến 27/12/2022.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bình Dương
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất danh sách các đối tượng đã được xác thực, làm sạch dữ liệu của Công an và chỉ đạo các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh: Vietcombank, Vietinbank, Agribank (Bình Dương), Agribank (KCN Sóng thần), BIDV thực hiện quy trình hướng dẫn cấp tài khoản ASXH, hỗ trợ cấp thẻ ATM miễn phí, không tính phí khi thực hiện giao dịch cùng ngân hàng cho các đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội. Ngân hàng xem xét, nghiên cứu bố trí hợp lý các trụ ATM để người dân thuận lợi trong việc sử dụng các dịch vụ. Cụ thể như sau:
Ngân hàng Vietcombank: hỗ trợ các địa bàn Thuận An và Tân Uyên;
Ngân hàng Vietinbank: hỗ trợ địa bàn Thủ Dầu Một;
Ngân hàng Agribank (Bình Dương): hỗ trợ các địa bàn Bến Cát, Bàu Bàng, Phú Giáo, Dầu Tiếng;
Ngân hàng Agribank (KCN Sóng thần): hỗ trợ địa bàn Dĩ An;
Ngân hàng BIDV: hỗ trợ địa bàn Bắc Tân Uyên.
- Phối hợp với Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện việc thông báo số tài khoản ASXH và bàn giao ký nhận thẻ ATM cho các đối tượng người có công và bảo trợ xã hội.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 22/12 đến 31/12/2022.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt; chỉ đạo kho bạc nhà nước huyện, thị, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai phương thức chi trả chính sách cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông tổ chức thực hiện thanh toán qua tài khoản số an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân và các đối tượng thụ hưởng chính sách về phương thức chi trả trợ cấp hàng tháng không sử dụng tiền mặt.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách.
- Phối hợp với Công an, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận các đối tượng được hưởng các chính sách an sinh xã hội thuộc phạm vi chi trả của Bảo hiểm xã hội.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện phối hợp trao đổi, chia sẻ dữ liệu người tham gia (đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công, bảo trợ xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý) đã được cơ quan BHXH đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Chỉ đạo các bưu điện cấp huyện, các điểm bưu chính cấp xã tiếp tục hợp đồng với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc chi trả chính sách bằng tiền mặt hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội không còn khả năng và hành vi mà không có người giám hộ hoặc ủy quyền thực hiện các giao dịch ngân hàng và các đối tượng khác không thuộc Kế hoạch này.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã rà soát, phối hợp với Công an cùng cấp xác thực hoặc cấp mới căn cước công dân, cấp số định danh và lập danh sách thống kê thông tin đầy đủ về các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, người ủy quyền, người nhận giám hộ gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển cho Công an Tỉnh (lưu ý trong đó có cả danh sách đối tượng bảo trợ xã hội không còn khả năng và hành vi thực hiện các giao dịch ngân hàng để cấp mã ASXH).
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 22/12 đến 23/12/2022.
b. Tiếp tục hoàn thành việc đối chiếu, xác thực căn cước công dân, cấp số định danh và mã ASXH cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, người nhận ủy quyền giám hộ và báo cáo tiến độ thực hiện hàng ngày về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển cho các Ngân hàng thực hiện quy trình mở tài khoản và cấp thẻ ATM.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 24/12 đến 27/12/2022.
c. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các Ngân hàng hướng dẫn thực hiện thủ tục đề nghị mở tài khoản, xác nhận chữ ký của các đối tượng, người nhận ủy quyền, người giám hộ vào danh sách đề nghị mở tài khoản ngân hàng của các đối tượng hưởng chính sách ASXH, thông báo số tài khoản ngân hàng, bàn giao ký nhận thẻ ATM cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội và hướng dẫn cách sử dụng tài khoản an toàn. Đồng thời, thường xuyên thực hiện việc rà soát tình hình biến động đối tượng để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời cho đối tượng.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 23/12 đến 30/12/2022.
d. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bưu điện cùng cấp tiếp tục hợp đồng thực hiện việc chi trả chính sách bàng tiền mặt hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội không còn khả năng và hành vi thực hiện các giao dịch ngân hàng mà không có người nhận ủy quyền hoặc giám hộ và các đối tượng khác không thuộc Kế hoạch này.
e. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, đối tượng, gia đình đối tượng và cộng đồng về việc chuyển đổi hình thức chi trả chính sách an sinh xã hội từ bằng tiền mặt sang hình thức chi trả không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công và bảo trợ xã hội.
g. Phối hợp với các đoàn thể huy động các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm phải hoàn thành đúng thời gian kế hoạch, chất lượng và hiệu quả.
h. Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra và quản lý và chi trả các khoản chi ngân sách Nhà nước về chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn.
* Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/01/2023 đến 10/01/2023.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai cao điểm thực hiện xác thực cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội và chi trả chính sách không dùng tiền mặt cho các đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với các ngành liên quan báo cáo đề xuất, tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 57/KH-UBND triển khai thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt năm 2021 tại thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện thí điểm chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 3959/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Kế hoạch 40/KH-UBND về điều tra thu thập thông tin hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội năm 2017 và năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2023 về triển khai chi trả trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 324/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi, trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt cho người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 39/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND triển khai thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt năm 2021 tại thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện thí điểm chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 3959/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 40/KH-UBND về điều tra thu thập thông tin hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội năm 2017 và năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2023 về triển khai chi trả trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 324/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi, trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt cho người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 39/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Kế hoạch 6718/KH-UBND năm 2022 triển khai cao điểm thực hiện xác thực cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, chi trả chính sách không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 6718/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Võ Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra