Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 486/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 30/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 với những nội dung chủ yếu sau:
Phấn đấu đến cuối năm 2023 có:
1. Cấp huyện: Có 02 đơn vị gồm huyện Phong Điền và thành phố Huế hoàn thành hồ sơ trình Trung ương thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới (huyện Phong Điền) và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (thành phố Huế).
2. Cấp xã:
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm ít nhất 06 xã1.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 10 xã2.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 06 xã3.
- Đối với các xã còn lại tập trung rà soát đánh giá lại theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025, phấn đấu số tiêu chí đạt chuẩn bình quân tăng 0,3 tiêu chí/xã/năm và nâng chất lượng tiêu chí theo lịch trình kế hoạch đã đề ra. Trong đó, cần ưu tiên tập trung thực hiện các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, môi trường, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh.
3. Cấp thôn, bản:
- Có ít nhất 09 thôn, bản đạt chuẩn thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.
- Có ít nhất 40% số thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới (huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc và Hương Trà).
4. Các chỉ tiêu tác động trực tiếp đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân:
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch: 98%, khu vực nông thôn: 95%.
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 toàn tỉnh giảm: 1,0-1,5%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3% trở lên, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25% giảm từ 5% trở lên.
5. Triển khai 06 chương trình theo chỉ đạo của Trung ương gồm: Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP; Chương trình phát triển du lịch nông thôn; Chương trình chuyển đổi số, hướng tới nông thôn mới thông minh; Chương trình tăng cường bản vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới.
6. Thực hiện một số nội dung khác theo chỉ đạo của Trung ương.
1. Tiếp tục tăng cường và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào Chương trình; phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân các cấp để thực hiện Chương trình bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đã đề ra; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tham gia thực hiện các Chương trình.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác vận động bằng nhiều hình thức phù hợp, cụ thể, có chiều sâu nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân, qua đó, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” để làm cơ sở huy động sự vào cuộc của các cá nhân, tổ chức, thu hút được sự hưởng ứng, tích cực tham gia của xã hội đóng góp công sức, trí tuệ và nguồn lực từ xã hội để thực hiện Chương trình.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Trung ương, kế hoạch giai đoạn 2021-2025 của tỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa phương. Trong đó, các ngành và địa phương cần chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đối từng xã cụ thể để thực hiện theo Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 nhằm xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với các đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.
4. Tập trung xây dựng các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023. Rà soát xây dựng các tiêu chí thiếu hụt của các xã đạt chuẩn nông thôn mới so với bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025, hoàn thiện các tiêu chí huyện nông thôn mới, các điều kiện đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của huyện Phong Điền và thành phố Huế trình Trung ương thẩm định.
5. Đối với các xã và huyện Quảng Điền đã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí của giai đoạn trước, tập trung thực hiện các giải pháp xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; chủ động rà soát xác định nội dung tiêu chí, chỉ tiêu thiếu hụt so với Bộ tiêu chí mới, có giải pháp cụ thể bảo đảm duy trì đạt chuẩn bền vững;
6. Tập trung thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình:
- Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn,... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
- Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
- Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
- Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn Thừa Thiên Huế.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới, kịp thời khen thưởng những tấm gương điển hình trong sản xuất, cách làm sáng tạo trong xây dựng nông thôn mới ở các địa phương nhằm góp sức lan tỏa trong thực hiện Chương trình
7. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng nông thôn mới; thực hiện lồng ghép các nguồn lực để thực hiện chương trình; nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách để khuyến khích huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn lực huy động của các tổ chức, doanh nghiệp, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới;
8. Triển khai 06 chương trình theo chỉ đạo của Trung ương, ưu tiên tập trung cho các chương trình theo chỉ đạo thí điểm của Trung ương trên cơ sở lợi thế và tiềm năng của tỉnh:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương (nguyên liệu, văn hóa, tri thức bản địa...) theo hướng kinh tế tuần hoàn, đảm bảo hệ sinh thái bền vững. Trong đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần nâng cao thu nhập bền vững cho người dân.
- Triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn: Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển du lịch nông thôn của tỉnh, xây dựng mô hình thí điểm về du lịch nông thôn nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch nông thôn trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, góp phần tạo sinh kế, nâng cao thu nhập gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên cơ sở rà soát, đánh giá lại toàn diện tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch nông thôn, trang trại nông nghiệp làm dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 09/7/2019 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025. Ưu tiên tập trung xây dựng 02 mô hình du lịch nông thôn đã đăng ký với Trung ương: Mô hình du lịch cộng đồng thôn Dỗi, xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông và mô hình du lịch cộng Ngư Mỹ Thạnh, xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền.
- Triển khai Chương trình chuyển đổi số, hướng tới nông thôn mới thông minh, trong đó tập trung xây dựng thí điểm mô hình xã nông thôn mới thông minh (kinh tế số, xã hội số) gắn với lĩnh vực nổi trội của địa phương (quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện tử,...) để góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và đô thị, tạo điều kiện để người dân nông thôn được hưởng chất lượng các dịch vụ như đô thị (y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự), phát triển kinh tế số, xã hội số ở nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng mô hình “Xã thông minh”, thực hiện thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc theo kế hoạch 265/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh; xây dựng xã Quảng Thọ là xã “Xã nông thôn mới thông minh” đạt xã kiểu mẫu về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai Chương trình tăng cường bản vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn: Xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”, thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,... Xây dựng các mô hình thí điểm theo chỉ đạo của Trung ương.
- Triển khai Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu có 01-02 đề tài nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, chế biến, bảo quản góp phần gia tăng giá trị và phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương; thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của 02 huyện A Lưới và Nam Đông theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới: Nhằm đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn, tạo điều kiện cho người dân yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao chất lượng đời sống, vật chất, tinh thần cho người dân. Theo đó, tập trung đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn. Kiềm chế và kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự so với năm trước, mỗi địa phương kéo giảm ít nhất 05% số vụ phạm tội về trật tự xã hội so với thống kê năm 2019.
9. Tiếp tục phát huy vai trò lãnh chỉ đạo của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp; củng cố, kiện toàn Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh, huyện theo hướng chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, tăng cường bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới.
10. Tiếp tục củng cố, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức các cấp đảm bảo yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
III. DỰ KIẾN NGUỒN VỐN BỐ TRÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn lực: Vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo kế hoạch.
2. Dự kiến tổng vốn huy động: 3.662.565 triệu đồng.
a) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới: Dự kiến 3.044.468 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 125.747 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 91.900 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 33.847 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương đối ứng: 188.621 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép khác: 30.000 triệu đồng.
- Vốn tín dụng4: 2.700.000 triệu đồng.
- Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: 30.000 triệu đồng.
- Nhân dân đóng góp: 70.000 triệu đồng.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: 340.501 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 296.088 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 154.709 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 141.379 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương đối ứng 15% (tỉnh, huyện, xã): 44.413 triệu đồng.
c) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Dự kiến 277.596 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 241.388 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 120.432 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 120.956 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa phương đối ứng 15% (tỉnh, huyện, xã): 36.208 triệu đồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, huy động nguồn lực (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động hợp pháp khác) thực hiện kế hoạch.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương rà soát quy hoạch nông thôn mới cấp xã, quy hoạch vùng huyện hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số, hướng tới nông thôn mới thông minh, xây dựng mô hình xã nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển phấn đấu đạt chuẩn năm 2023.
7. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể đối với các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phấn đấu đạt chuẩn năm 2023.
8. Các sở, ban, ngành tổ chức chỉ đạo, theo dõi và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới có liên quan theo phân công của UBND tỉnh tại các Quyết định số 2263/QĐ-UBND; Quyết định số 2264/QĐ-UBND; Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 về việc ban hành Bộ tiêu chí địa phương đạt chuẩn nông thôn mới xã nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025.
9: UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chủ động và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn bảo đảm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tăng cường giám sát, tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lựa chọn những nội dung thiết thực để phối hợp vận động, khích lệ, động viên các tổ chức, cá nhân chung sức, đồng lòng xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng đến công tác vận động, tổ chức thực hiện xây dựng cảnh quang, môi trường xanh - sạch - sáng, đẹp, giám sát việc bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh việc nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa trong cộng đồng dân cư, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.
11. Hàng quý các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện (qua Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Gồm có 10 xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2021-2022: Phong Xuân, Phong Bình, Điền Hương, Phong Chương, Phong Sơn, Bình Tiến, Bình Thành, Vinh An, Xuân Lộc, Hương Thọ và 05 xã phấn đấu năm 2023: Phú Xuân, Lộc Thủy, Hồng Thượng, Thượng Long và Hương Hữu (đối với các xã dự kiến đạt chuẩn năm 2021-2022 sau khi thẩm định có Quyết định đạt chuẩn nông thôn mới (dự kiến trong 10 xã dự kiến có ít nhất 06 xã đạt chuẩn) sẽ phấn đấu xã nông thôn mới nâng cao).
2 Gồm có 16 xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2021-2022: Quảng Phú, Quảng Thọ, Quảng Công, Phong An, Phong Hiền, Điền Lộc, Phong Hoà, Thủy Tân, Thủy Thanh, Thủy Phù, Dương Hoà, Lộc Bổn, Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Phú Mỹ, Hương Toàn, và 08 xã phấn đấu năm 2023: Quảng Vinh, Phú Hồ, Phú Sơn, Lộc An, Lộc Trì, Hải Dương Hương Thọ và Hương Phong (A Lưới) (đối với các xã dự kiến đạt chuẩn năm 2021-2022 sau khi thẩm định có Quyết định đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (dự kiến trong 16 xã dự kiến có 03 xã đạt chuẩn) sẽ phấn đấu xã nông thôn mới kiểu mẫu).
3 Gồm có 11 xã phấn đấu sau: Thủy Thanh, Lộc Bổn, Hương Lộc, Hương Xuân, Phú Mỹ, Phú Mậu, Vinh Hưng, Thủy Phù, Thủy Tân, Phong Hiền và Điền Lộc.
4 Nguồn vốn tín dụng đã bao gồm của cả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- 1Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 250-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 409/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2022 về truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 4Hướng dẫn 05/HDTĐ-GNTHK khen thưởng về thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố - năm 2011 do Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo - tăng hộ khá thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung số 2 về hỗ trợ nhà ở thuộc Dự án 1 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 01/2023/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nội dung 02, Tiểu dự án 1, Dự án 10 về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 10Quyết định 212/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 (đợt 1) do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2023-2025
- 12Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 34/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 14Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện hỗ trợ và trách nhiệm thi hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 3Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về Xây dựng mô hình “Xã thông minh”, triển khai thí điểm tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền và xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 250-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Kế hoạch 409/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2022 về truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 8Quyết định 2264/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 2263/QĐ-UBND năm 2022 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 11Hướng dẫn 05/HDTĐ-GNTHK khen thưởng về thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố - năm 2011 do Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo - tăng hộ khá thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung số 2 về hỗ trợ nhà ở thuộc Dự án 1 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 15Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Quyết định 01/2023/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 17Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nội dung 02, Tiểu dự án 1, Dự án 10 về phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 18Quyết định 212/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 (đợt 1) do tỉnh Bình Phước ban hành
- 19Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2023-2025
- 20Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 21Quyết định 34/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 22Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 486/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 486/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Hoàng Hải Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra