ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 06 tháng 07 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1828/QĐ-BNN-VPĐP ngày 23/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Kết luận số 250-KL/TU ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
- Truyền thông, thông tin tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, hiệu quả và được tiến hành đồng bộ về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) gắn với Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp (TCCNN) và công tác giảm nghèo bền vững (GNBV).
- Nội dung, phương pháp và cách thức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị và địa phương cũng như đối tượng được tuyên truyền; tuyên truyền có trọng tâm, tránh lãng phí, huy động thêm các nguồn lực khác theo hướng xã hội hóa nhằm góp phần đảm bảo thực hiện thành công nhiệm vụ truyền thông, thông tin tuyên truyền về XDNTM gắn với TCCNN và công tác GNBV.
- Thông tin truyền thông cần cô đọng, đơn giản, dễ hiểu có mục tiêu rõ ràng và cụ thể để thực hiện “tuyên truyền nhân dân”.
- Góp phần đưa các chủ trương, chính sách, định hướng, nội dung về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đi vào cuộc sống, tạo được sự thống nhất trong triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương và cơ sở trong toàn tỉnh góp phần chuyển đổi tư duy, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục tiêu, nội dung và giải pháp của Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) XDNTM gắn với TCCNN và công tác GNBV đến năm 2025.
- Tạo sự đồng thuận cao của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa, những kết quả và thành tựu của Chương trình MTQG XDNTM gắn với TCCNN và công tác GNBV.
- 100% các địa phương, cơ sở sử dụng đúng, hiệu quả logo nông thôn mới và logo OCOP trong các hoạt động truyền thông.
- Có ít nhất 01 chuyên mục được phát sóng hàng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp và ít nhất 01 chuyên trang trên Báo Đồng Tháp về Chương trình MTQG XDNTM, Chương trình OCOP, Đề án TCCNN và công tác GNBV.
- 100% các xã có ít nhất 01 chương trình phát thanh/tuần về Chương trình MTQG XDNTM, Chương trình OCOP, Đề án TCCNN và công tác GNBV trên Đài Phát thanh xã.
- Hàng năm, biên soạn và in ấn, cung cấp miễn phí khoảng 5.000 cuốn tài liệu nghiệp vụ, tập huấn, kỷ yếu, sổ tay, chuyên đề về Chương trình MTQG XDNTM, Chương trình OCOP, Đề án TCCNN và công tác GNBV.
- Về chỉ tiêu XDNTM: có 90% xã đạt chuẩn NTM, trong đó, có 30% xã NTM đạt chuẩn NTM nâng cao, 10% xã NTM nâng cao đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm 05 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện NTM và 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện NTM nâng cao; có 98% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch.
- Về chỉ tiêu TCCNN:
Tăng trưởng khu vực nông - lâm - thủy sản bình quân 3,5%/năm.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm dưới 40% trong tổng số lao động xã hội; thu nhập người dân nông thôn tăng 1,6 lần so năm 2020 (tương đương 75,2 triệu đồng/năm).
Thành lập mới ít nhất 35 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Về chỉ tiêu giảm nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,0%/năm. Đến năm 2025, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3,0% (theo chuẩn nghèo tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025).
Thu nhập bình quân của hộ nghèo đến cuối năm 2025 tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2020 (tương đương 30,9 triệu đồng/người/năm).
3. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
3.1. Phạm vi
Tất cả các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội các cấp; ngoài ra, ưu tiên tập trung tuyên truyền ở khu vực nông thôn, nhất là các xã biên giới và các xã đang phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
3.2. Đối tượng
- Cán bộ tham mưu thực hiện Chương trình MTQG XDNTM, TCCNN và công tác GNBV thuộc các cấp tỉnh, huyện, xã.
- Người dân nông thôn, hợp tác xã, tổ hợp tác, hội quán và các đối tượng thụ hưởng khác từ Chương trình MTQG XDNTM, TCCNN và công tác GNBV.
3.3. Nhận diện biểu trưng (logo) và khẩu hiệu của Chương trình MTQG XDNTM và Chương trình OCOP
* Biểu trưng (logo) của Chương trình MTQG XDNTM
- Biểu trưng hình tròn, phía trong chia làm nhóm hình (lồng dòng chữ “nông thôn mới”) và nhóm chữ cái. Hình tượng hạt gạo có dòng chữ NÔNG THÔN MỚI được biến tấu từ những ngôi nhà cao tầng, những ống khói nhà máy đang vươn lên giữa cánh đồng.
- Màu sắc chủ đạo là màu vàng (tô nền hình bông lúa), màu xanh lá cây ở viền và các ký tự chữ (NTM, nông thôn mới), nền trong màu trắng.
* Biểu trưng (logo) của Chương trình OCOP
- Biểu trưng có nhóm 4 chữ cái viết hoa và nhóm chữ tiếng Anh viết hoa.
* Một số khẩu hiệu cơ bản của 02 Chương trình MTQG XDNTM và Chương trình OCOP:
Nông thôn mới - tư duy mới - cách làm mới.
Xây dựng nông thôn mới bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng nông thôn mới sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn.
Xây dựng nông thôn mới hiệu quả, chất lượng và bền vững.
Chương trình OCOP phát huy tiềm năng và lợi thế của nông thôn.
Chương trình OCOP phát triển kinh tế nông thôn đa dạng và bền vững.
Sáng tạo và hiệu quả phát triển các sản phẩm OCOP.
Chương trình OCOP phát huy nội lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh.
Chương trình OCOP góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
3.3 Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
1. Tuyên truyền Kết luận số 250-KL/TU ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG XDNTM gắn với TCCNN và công tác GNBV đến năm 2025.
2. Thông tin, tuyên truyền kết quả thực hiện Chương trình MTQG XDNTM gắn với Đề án TCCNN và công tác GNBV trên địa bàn Tỉnh, góp phần thúc đẩy và cụ thể hóa công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; gắn xây dựng nông thôn mới với quá trình đô thị hóa và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu; những gương điển hình tiên tiến và mô hình sản xuất tiêu biểu; mô hình an toàn về an ninh, trật tự; những sáng kiến và cách làm mới của các địa phương.
3. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và những bất cập, tồn tại trong quá trình triển khai ở các ngành, các địa phương toàn Tỉnh.
1. Thực hiện hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tập trung tuyên truyền về những địa phương đạt chuẩn, phương pháp, cách làm nâng cao chất lượng các tiêu chí sau đạt chuẩn; những mô hình sản xuất tiêu biểu áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến được công nhận; những mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.
- Tuyên truyền về những cách làm hay, sáng tạo, những xã khó khăn có những nỗ lực đạt kết quả tốt của các địa phương, nhất là những nơi điều kiện khó khăn nhưng không ỷ lại, những giải pháp hiệu quả trong huy động nguồn lực ngoài ngân sách vào xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững.
- Phản ánh những khó khăn, những bất cập tồn tại, những biểu hiện thiếu tích cực trong quá trình thực hiện Chương trình, Đề án, bệnh thành tích, những bài học về thiếu dân chủ, hạn chế vai trò, sự tham gia của người dân; những kết quả đầu tư chưa hiệu quả, thiếu sự ủng hộ và đồng thuận của người dân; những ý kiến đề xuất nhằm tháo gỡ khó khăn.
- Tăng cường chất lượng nội dung thông tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG XDNTM, TCCNN và GNBV trên Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp; Cổng thông tin điện tử Tỉnh, các Trang thông tin điện tử của các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG XDNTM Tỉnh (viết tắt BCĐ Tỉnh) và BCĐ huyện, thành phố.
3. Xây dựng và quảng bá hình ảnh
Tổ chức một số cuộc thi về chủ đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm phản ánh các mô hình mới, cách làm sáng tạo, có hiệu quả thiết thực, các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến được tuyên dương, công nhận, hình ảnh tiêu biểu về cảnh quan, làng xóm, môi trường thân thiện, trong sạch. Phản ánh các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, về tiềm năng, thế mạnh của nông nghiệp; những mô hình sản xuất có hiệu quả cao; những trang trại, hợp tác xã, cánh đồng liên kết; việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông, lâm, thủy sản, phòng chống dịch bệnh thiên tai; khai thác chế biến…
4. Xây dựng và phát hành ấn phẩm tuyên truyền
Thực hiện truyền thông, thông tin tuyên truyền thông qua một số công cụ phổ biến như tập tài liệu, sổ tay, kỷ yếu, phim tư liệu, phóng sự, tờ rơi, tập gấp, pano, áp phích,... nhất là tuyên truyền các văn bản, chính sách có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, bảo vệ môi trường, tuyên truyền các phần việc người dân tham gia thực hiện XDNTM, TCCNN và công tác GNBV.
5. Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hội nghị, tập huấn
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền Chương trình MTQG XDNTM gắn với TCCNN và công tác GNBV thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hội thi, hội diễn, liên hoan,... nhằm xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; phát động phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Lồng ghép các cuộc hội thảo tập huấn tuyên truyền các chủ trương chính sách mới, các kế hoạch, định hướng TCCNN của Tỉnh, các mô hình chỉ đạo điểm, mô hình giảm nghèo,...
- Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, tọa đàm với người dân, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, giải đáp những thắc mắc, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Đồng thời, phát huy tính dân chủ, bàn bạc với người dân để quyết định những chủ trương chính sách liên quan đến Chương trình, Đề án.
6. Tăng cường hoạt động thi đua, tôn vinh cá nhân, tập thể tiêu biểu
Đẩy mạnh các phong trào thi đua, khen thưởng động viên kịp thời những gương điển hình tiên tiến. Phối hợp tổ chức tôn vinh các tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp trong triển khai thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG XDNTM TCCNN Tỉnh (VPĐP Tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan truyền thông tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch này theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục hợp tác với các cơ quan truyền thông của Tỉnh mà nòng cốt là Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, các cơ quan thường trú báo Trung ương trên địa bàn tăng cường tuyên truyền, tiếp tục đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng các bản tin về Chương trình MTQG XDNTM, TCCNN và GNBV; tạo sự chuyển biến mới về nhận thức đến các tầng lớp nhân dân và cán bộ trên địa bàn.
- Chủ trì in ấn các tài liệu tuyên truyền đến chủ trương, cơ chế chính sách có liên quan.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và triển khai các kế hoạch tuyên truyền hàng năm.
- Giao Văn phòng Điều phối Tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo Tỉnh xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm; tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG XDNTM, Đề án TCCNN, công tác GNBV và các chương trình chuyên đề khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thường xuyên kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Tỉnh tình hình kết quả nhiệm vụ tuyên truyền của các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan truyền thông; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gắn với Đề án TCCNN và công tác GNBV trên địa bàn Tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Theo dõi, giám sát tình hình triển khai Kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh và các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trong Tỉnh.
3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Lồng ghép nội dung tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hội thi, hội diễn, liên hoan nhằm tuyên truyền, cổ vũ, động viên người dân nông thôn hăng hái thi đua thực hiện Chương trình MTQG XDNTM, TCCNN và công tác GNBV; chỉ đạo tổ chức có hiệu quả các hoạt động ở Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã, Nhà Văn hóa ấp; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán, tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm cho công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh: Thường xuyên cập nhật, theo dõi đưa tin về hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và các địa phương trong thực hiện Chương trình MTQG XDNTM,TCCNN và công tác GNBV.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền trên địa bàn đến năm 2025, báo cáo về Ban Chỉ đạo Tỉnh thông qua Văn phòng Điều phối Tỉnh. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các đoàn thể chính trị làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn thi đua thực hiện.
7. Phân công các Sở, ngành còn lại là thành viên Ban Chỉ đạo Tỉnh chủ động tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền trên lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được giao, góp phần thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
Kinh phí tuyên truyền hàng năm sử dụng từ nguồn ngân sách của Trung ương, Tỉnh, Huyện chi cho Chương trình MTQG XDNTM, Đề án TCCNN, Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí xã hội hóa; các địa phương cân đối bố trí nguồn ngân sách hàng năm cho công tác tuyên truyền từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan, các đơn vị truyền thông trên địa bàn Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Văn phòng điều phối Tỉnh xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 227/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án giải pháp nhằm duy trì và phát triển bền vững tiêu chí thứ 8 về thông tin và truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 2Quyết định 2664/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Kế hoạch 6559/KH-UBND năm 2021 về phát triển thông tin và truyền thông phục vụ xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2022 về truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2020-2021
- 6Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 về truyền thông thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 3402/KH-UBND năm 2022 về truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 10Kế hoạch 3572/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 2973/KH-UBND năm 2022 về triển khai các hoạt động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 2990/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Kế hoạch 656/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 486/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Kế hoạch 139/KH-UBND 2023 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 227/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án giải pháp nhằm duy trì và phát triển bền vững tiêu chí thứ 8 về thông tin và truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 2Quyết định 2664/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch truyền thông, thông tin tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 6559/KH-UBND năm 2021 về phát triển thông tin và truyền thông phục vụ xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 1828/QĐ-BNN-VPĐP năm 2022 phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2022 về truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2020-2021
- 8Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 về truyền thông thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 3402/KH-UBND năm 2022 về truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 12Kế hoạch 3572/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Kế hoạch 2973/KH-UBND năm 2022 về triển khai các hoạt động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 2990/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Kế hoạch 656/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 486/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 17Kế hoạch 139/KH-UBND 2023 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2022 về truyền thông, thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- Số hiệu: 240/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định