- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 63/2013/QĐ-TTg quy định về lộ trình, điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 8Nghị quyết 141/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2015 - 2020
- 9Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 452/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 14Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 15Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 16Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 17Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 18Nghị quyết 91/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 19Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020
- 20Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 21Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 11 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Thực hiện quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng của việc phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trong giai đoạn hiện nay.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để triển khai kịp thời, khả thi.
1. Mục tiêu tổng quát: Thúc đẩy doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khu vực tư nhân, phấn đấu có ít nhất 15.000 doanh nghiệp vào năm 2025 và 20.000 doanh nghiệp vào năm 2030.
b) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân; phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP để đến năm 2025 đạt khoảng 65% và đến năm 2030 đạt khoảng 70%.
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai quyết liệt, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Chương trình, Kế hoạch hành động và văn bản chỉ đạo thực hiện của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp1.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và đề xuất, kiến nghị giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Công thương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 11/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng cơ hội và tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm; cung cấp thông tin về thị trường xuất, nhập khẩu để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh về triển khai các hoạt động xúc tiến thương, mại gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” đến năm 2025.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục nghiên cứu, góp ý Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013, báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm tháo gỡ các nội dung chồng chéo, vướng mắc thực tiễn đang gặp phải.
- Phối hợp rà soát, đánh giá thực thi các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định tuân thủ bảo vệ môi trường trong khu vực doanh nghiệp và đề xuất sửa đổi các quy định về tuân thủ pháp luật môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường.
e) Sở Xây dựng: Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản quy định về quản lý đầu tư các dự án phát triển nhà ở, qua đó, tạo hành lang pháp lý rõ ràng để khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện.
f) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới theo hướng tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lữ hành và cơ sở lưu trú du lịch;
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an toàn, an ninh cho khách du lịch và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch.
- Thiết lập đường dây nóng trong việc tiếp nhận thông tin, giải quyết yêu cầu, khiếu nại, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và khách du lịch.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình truyền thông dành cho doanh nghiệp khu vực tư nhân để vừa hiểu biết, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của cấp Trung ương, tỉnh vừa để các doanh nghiệp có điều kiện tự khẳng định mình trong cạnh tranh, hội nhập.
- Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ PTDN và XTĐT tỉnh: Tăng cường hiệu quả tiếp cận thông tin cho các doanh nghiệp bằng cách trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, nâng cấp “Diễn đàn Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan Nhà nước trả lời” đảm bảo doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khu vực tư nhân có thể tương tác trực tiếp trên Diễn đàn đối với các kết quả xử lý, giải quyết, trả lời của cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng 01 chuyên mục để đăng tải phục vụ doanh nghiệp khai thác, nghiên cứu; nâng cấp Chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
h) Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh:
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quản trị doanh nghiệp, khởi nghiệp; phổ biến và tuyên truyền các quy định, cơ chế chính sách của Trung ương, Tỉnh đến với doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Triển khai hoạt động kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; đầu mối hỗ trợ, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về lựa chọn địa điểm đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, chính sách của Tỉnh và các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp; hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư về việc tiếp cận các nguồn lực đầu tư, các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030; báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; theo dõi tổng hợp tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung được quan trắc tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường vận hành đạt yêu cầu về môi trường; thống kê theo dõi tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung,...
c) Sở Xây dựng:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 277/KH-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và lộ trình giảm dần, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ; có giải pháp khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích sử dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 và Nhà máy gang thép Formosa theo hướng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng vào trong các công trình xây dựng.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tập trung triển khai Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo, với trọng tâm là kêu gọi, khuyến khích và tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân lĩnh vực nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn tỉnh, cả nước; phát triển đa dạng các loại hình liên kết giữa các doanh nghiệp với hộ nông dân, gia trại, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp quản lý di tích gắn với bảo tồn, phát huy giá trị di sản với phát triển du lịch; phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống phục vụ phát triển du lịch đặc biệt là dân ca ví giặm.
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai quyết liệt, nghiêm túc và hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết, Quyết định của HĐND, UBND tỉnh về các cơ chế chính sách, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo2.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, tham mưu bổ sung các các ngành nghề ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, như: Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Tĩnh đoạn 2021 - 2025, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, xây dựng hoặc xã hội hóa đầu tư Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo để thúc đẩy, kết nối và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Công thương:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn về đề án thương mại điện tử; hỗ trợ đào tạo, tập huấn kiến thức về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, hỗ trợ xây dựng phát triển thương mại điện tử theo Nghị định số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh.
- Xây dựng, phát triển bộ thương hiệu trực tuyến cho các sản phẩm chủ lực tỉnh Hà Tĩnh; giải pháp truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm đặc trưng của Hà Tĩnh.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề; gắn chương trình đào tạo nghề với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Phổ biến, tuyên truyền hệ thống thông tin thị trường lao động, các hoạt động của sản giao dịch việc làm để doanh nghiệp, người dân, người học nắm bắt và có cơ hội gặp nhau ở thị trường đào tạo, thị trường lao động. Khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch và phối hợp với các trường đào tạo, dạy nghề để đào tạo nghề cho các doanh nghiệp.
- Triển khai tốt các hoạt động đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp về an toàn lao động. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động; kiểm tra xử lý đối với các trường hợp vi phạm, đảm bảo thực hiện tốt chính sách cho người lao động.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng phát triển hình thức liên kết đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở, doanh nghiệp; giáo dục ở bậc đại học, cần gắn chặt với nhu cầu xã hội thông qua các đơn đặt hàng của các cơ sở thực tế, bảo đảm cân đối giữa các ngành, nghề; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông đến bậc đại học.
- Nghiên cứu tham mưu xây dựng Chương trình, kế hoạch thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào các hoạt động, chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ tại trường Đại học Hà Tĩnh và các cơ sở giáo dục khác.
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường tích hợp và chia sẻ nguồn thông tin cơ sở về quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), nâng cao năng lực dịch vụ công cộng thông tin sở hữu trí tuệ, cung cấp thông tin sở hữu trí tuệ chính xác, kịp thời, xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng dịch vụ sở hữu trí tuệ.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 141/2015/NQ-HĐND ngày 17/07/2015 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 24/09/2016 của HĐND tỉnh về phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo; nắm bắt thông tin về các loại công nghệ, thông tin về nhu cầu công nghệ để tạo môi trường thuận lợi cho cung - cầu gặp nhau;
b) Sở Công thương: Kêu gọi, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện việc khảo sát, nghiên cứu đầu tư, các dự án điện năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, khí sinh học, điện sinh khối...) đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, góp phần bổ sung nguồn điện và thực hiện hiệu quả chủ trương ưu tiên phát triển nguồn năng lượng tái tạo theo Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển thị trường điện cạnh tranh theo định hướng tại Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đầu mối thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tham mưu thực hiện Chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp 4.0 sau khi Chính phủ ban hành.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả, như: Hỗ trợ 1 số phần mềm trong quản trị doanh nghiệp, quản trị nguồn lực, quản lý sản phẩm...; đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin; tham gia thương mại điện tử; xúc tiến đầu tư trên mạng internet,...
- Nghiên cứu, ban hành các tiêu chí và xem xét việc khen thưởng các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân trong ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh; đồng thời xây dựng giải pháp kết nối chuỗi logictics trên nền internet để các doanh nghiệp chủ động giải bài toán tối ưu ở các doanh nghiệp cùng nhóm hoặc tương tự nhóm ngành với nhau.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu kế hoạch triển khai ứng dụng thành tựu về khoa học công nghệ: Công nghệ sinh học giống, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất, xử lý môi trường; công nghệ về bảo quản, chế biến sau thu hoạch; công nghệ thông tin trong nhận dạng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tự động hóa một số khâu trong quá trình sản xuất nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy phân công lại lao động trong nông nghiệp, đưa sản xuất theo hướng chuyên sâu, chuyên canh, hàng hóa.
a) Cải cách thủ tục hành chính:
Các sở, ban, ngành chủ động rà soát các bộ thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực đã ban hành để tiếp tục thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục, cắt giảm thời gian thực hiện; tận dụng tối đa tính kế thừa liên thông kết quả giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước, triển khai xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo minh bạch, thuận lợi, giảm chi phí thực hiện cho người dân và doanh nghiệp.
b) Tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp:
- Các sở, ban, ngành và địa phương chủ động thực hiện rà soát và đề xuất phương án thí điểm chuyển giao một số dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước cho các tổ chức, hiệp hội thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 (số lượng dịch vụ công, lộ trình thực hiện cụ thể,...) gửi Sở Nội vụ trước Quý 1 năm 2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ: Tăng cường công tác quản lý đối với việc, hình thành và hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, hiệp hội ngành nghề đảm bảo đúng quy định.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Tăng cường hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp hội viên nâng cao trách nhiệm xã hội trong cộng đồng doanh nghiệp khu vực tư nhân; Tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để khuyến nghị chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia; nhân rộng các mô hình quản lý, quản trị hiệu quả, bền vững giúp giải quyết các thách thức phát triển bền vững; Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức, tôn vinh các doanh nghiệp tư nhân có đóng góp lớn về bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội.
Để triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2030, các sở, ngành, đơn vị liên quan cần lồng ghép các nội dung, giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các chương trình mục tiêu nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch này. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; coi đây là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngành mình, cấp mình và đơn vị mình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, giám sát, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh hàng năm về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
3. UBND tỉnh đề nghị các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngày càng thành công, cùng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 - Chương trình số 739-CTr/TU ngày 31/8/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chương trình số 219/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP gắn với nâng cao Chỉ số PCI năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.
- Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
- Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 02/7/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
- Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
- Văn bản số 4746/UBND-KT1 ngày 31/7/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Văn bản số 2622/UBND-KT1 ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2 - Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về Quy định một số chính sách hỗ trợ thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 91/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2020;
- Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh về Quy định một số chính sách phát triển Du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- 1Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 1006/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 3234/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Quảng Trị
- 5Công văn 367/UBND-KT năm 2020 về triển khai kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2020
- 7Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 63/2013/QĐ-TTg quy định về lộ trình, điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 8Nghị quyết 141/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2015 - 2020
- 9Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 452/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 14Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 15Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 16Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, kết hợp kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 17Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 18Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 19Nghị quyết 91/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 20Quyết định 1006/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020
- 22Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 23Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 24Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 3234/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Quảng Trị
- 26Công văn 367/UBND-KT năm 2020 về triển khai kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 27Kế hoạch 27/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2020
- 28Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 29Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 385/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/11/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Dương Tất Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định