- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1201/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
- 8Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Kẽ hoạch 710/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2021 thực hiện tăng cường tiết kiệm điện đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Chỉ thị 20/CT-TTg
- 11Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 13Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2023 thực hiện "Tuyến đường "điểm" thanh toán không dùng tiền mặt" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 18Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030
- 19Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2023 về triển khai Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 333/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 31 tháng 5 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
Để triển khai có hiệu quả các giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững theo Nghị quyết số 58/NQ- CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ.
2. Xác định rõ nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu bình quân mỗi năm có trên 500 doanh nghiệp thành lập mới và đến hết năm 2025 trên địa bàn tỉnh có trên 5.500 doanh nghiệp; khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ đồng bộ với cải cách thủ tục hành chính; đến năm 2025, 80% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4; tối thiểu 100 cơ sở kinh doanh (bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) được hỗ trợ chuyển đổi số.
- Khoảng 80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo.
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn
1. Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức rà soát, tổng hợp khó khăn, tháo gỡ vướng mắc của các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Giải thích, hướng dẫn thực hiện thống nhất quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định liên quan nhằm tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và đề xuất hướng xử lý thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn.
- Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa tỉnh đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, hướng dẫn, tuyên truyền cho doanh nghiệp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật, rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghệ 4.0.
b) Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố khẩn trương nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về pháp lý, thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án bất động sản; chấm dứt việc đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn hoặc chậm trễ trong giải quyết các thủ tục triển khai dự án, tạo điều kiện để các doanh nghiệp triển khai các dự án bất động sản, xây dựng theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng.
c) Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh, khơi thông nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có giải pháp giảm chi phí cước vận chuyển cho các doanh nghiệp.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng trên cơ sở phương án giá nước do đơn vị cung cấp nước lập và nhu cầu, khả năng của doanh nghiệp sử dụng nước trên địa bàn tỉnh chủ động tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai phương án giảm tiền sử dụng nước cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo đúng quy định, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế.
đ) Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định phương án giảm tiền sử dụng nước cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu, rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án xây dựng; Công an tỉnh rà soát tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, đơn giản hoá thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp mà vẫn phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
g) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị đảm bảo không trùng lặp về nội dung; mỗi doanh nghiệp không thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch quá 01 lần trong năm; công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
2. Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu, hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền quyết định để sớm triển khai vào thực tế các giải pháp giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các giải pháp hỗ trợ giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp đồng xây dựng.
- Công bố giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
d) Sở Công Thương
- Đảm bảo cung ứng xăng dầu và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định thị trường kinh doanh xăng dầu và hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục cấp phép kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện tăng cường tiết kiệm điện đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk nông theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025, nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng đối với nền kinh tế, hạn chế tối đa rủi ro kỳ hạn. Tập trung cấp tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao,...
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để nhanh chóng triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 273/KH-UBND ngày 25/3/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Tuyến đường điểm thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
e) UBND các huyện, thành phố:
- Tích cực, chủ động, linh hoạt, sáng tạo hơn nữa trong công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chủ động quyết định các chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn vừa phục vụ cho nông nghiệp vừa giúp lao động nông thôn đến các nhà máy làm việc hàng ngày; phát triển và mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp phù hợp.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật và chuyển đổi ngành nghề hợp lý, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 11/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai thông tin, hướng dẫn, định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai tổ chức sản xuất, khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu trên địa bàn để khai thác cơ hội thị trường xuất khẩu trong thời gian tới theo Kế hoạch sô 282/KHUBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh đắk nông đến năm 2030.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, ứng dụng thương mại điện tử trong tiếp cận thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hỗ trợ tháo gỡ kịp thời khó khăn phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu biên giới.
- Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
4. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
- Hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ lao động, đào tạo lao động cho khu vực doanh nghiệp; rà soát, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp hỗ trợ lao động cho khu vực doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động, việc làm, quan hệ lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.
b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi kinh tế.
c) Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong quy trình quản lý và xét duyệt hồ sơ trên hệ thống trực tuyến, tạo thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong trung và dài hạn
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 710/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh triển khai Chương trình số 23-CTr/TU ngày 27/8/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025.
- Tập trung giải quyết các bất cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp. Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Nghiên cứu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức đối thoại định kỳ giữa các Sở, ngành, chính quyền địa phương với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
b) Sở Công Thương
- Tiếp tục chủ trì, triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2025, Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021- 2025, Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực liên kết sản xuất kinh doanh; hỗ trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường; hỗ trợ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất, thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng.
c) Sở Tư pháp tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 16/5/2023 của UBND tỉnh triển khai đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
- Điều hành tín dụng chủ động, hiệu quả, phù hợp để cung cấp vốn tín dụng; tiếp tục có giải pháp giảm mặt bằng lãi suất vay để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hướng tín dụng vào sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến tiếp cận vốn tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành, chậm xử lý, cố tình gây khó khăn, phiền hà, thiếu trách nhiệm trong triển khai thực hiện.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030; xây dựng cơ sở hạ tầng mới (như mạng 5G, trung tâm dữ liệu,...). Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan Báo, Đài đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế minh bạch về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 10/3/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 thông qua: hỗ trợ cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo; hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ; hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu; hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/4/2021 của UBND tỉnh về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực của xã hội, cụ thể hóa các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện.
đ) UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong vùng, liên vùng hoặc trên địa bàn tỉnh; đầu tư hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp, chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo việc làm mới, việc làm chất lượng cao, việc làm bền vững, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, biên giới.
b) Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho học viên của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; các khóa đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ.
c) UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hàng năm triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
4. Tăng cường hiệu quả triển khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh; thực hiện miễn lệ phí đăng ký kinh doanh lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
b) Sở Tài chính ưu tiên cân đối, bố trí nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước để triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bền vững, chuyển đổi cơ cấu, công nghệ sang hướng hiện đại theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, khuyến công quốc gia, phát triển thị trường trong nước, xây dựng thương hiệu quốc gia; đẩy mạnh triển khai các hoạt động quảng bá tiếp thị, khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, khu vực và quốc tế cho từng mặt hàng, nhóm hàng cụ thể; Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng có lợi thế, các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cán kỹ thuật hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu. Thực hiện Kế hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản đến năm 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển tập trung vốn cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
e) UBND các huyện, thành phố ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững.
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trọng dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu của tỉnh, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.
3. Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp; đồng thời, tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đề nghị Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh quan tâm tuyên truyền, giám sát, phản ánh tình hình thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; cổ vũ kịp thời sự đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
- Khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện của ngành, địa phương mình, cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, biện pháp cụ thể; hoàn thành trước ngày 20/6/2023 gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi.
- Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để xử lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình (báo cáo quý trước ngày 10 tháng cuối quý, báo cáo năm trước ngày 05/12).
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (trước 15 tháng 12 hằng năm) và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
5. Giao Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi kết quả thực hiện Kế hoạch này, làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 637/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai giải pháp nhằm tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp bị tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 phù hợp với trạng thái “bình thường mới” do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Nhận diện khó khăn, thách thức và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi hội nhập quốc tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030"
- 4Kế hoạch 1340/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Kế hoạch 637/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1201/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai giải pháp nhằm tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp bị tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 phù hợp với trạng thái “bình thường mới” do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
- 10Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11Kẽ hoạch 710/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2021 thực hiện tăng cường tiết kiệm điện đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Chỉ thị 20/CT-TTg
- 13Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 15Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 16Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Nhận diện khó khăn, thách thức và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Ngãi hội nhập quốc tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030"
- 19Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2023 thực hiện "Tuyến đường "điểm" thanh toán không dùng tiền mặt" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 21Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030
- 22Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2023 về triển khai Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 23Kế hoạch 1340/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 333/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 333/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định