- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 824/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 310/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
- 7Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 28 tháng 4 năm 2023 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh; chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
2. Yêu cầu
- Phải bám sát các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng thời phù hợp với Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành và địa phương có thể lồng ghép các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
1. Mục tiêu tổng quát
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa theo hướng bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa trong quá trình hội nhập.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 6,14%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 là 5,8%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu: hàng nông sản, ván MDF, alumin, hàng hóa khác.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 5,25%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 là 4,9%/năm. Các mặt hàng nhập khẩu: nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng,...
1. Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu
- Nhóm nông sản là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế. Định hướng chung cho nhóm mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng; chuyển dịch theo hướng chế biến sâu; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất; thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu.
- Nhóm công nghiệp chế biến: Thời gian tới, bên cạnh tiếp tục phát triển nhũng sản phẩm hiện tại đã xuất khẩu, đẩy mạnh rà soát các mặt hàng chưa xuất khẩu nhưng có tiền năng như các loại nông sản, trái cây đã qua chế biến...từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển tạo ra sự đột phá trong chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030.
- Nhóm khoáng sản: Mặt hàng xuất khẩu hiện tại là alumin được chế biến từ quặng bô xít. Định hướng của tỉnh trong thời gian tới nâng cao giá trị xuất khẩu của nhóm mặt hàng này thông qua việc phát triển công nghiệp điện phân nhôm và các sản phẩm từ nhôm.
2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu
- Tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA; đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh cà phê, hạt điều, tiêu sang các thị trường Philipine, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc và dần mở rộng sang các thị trường mới như Châu Phi, Trung Đông, Châu Âu.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, nhất là thị trường cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ sản xuất những sản phẩm tỉnh có lợi thế cạnh tranh; nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất của tỉnh và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.
3. Định hướng phát triển chủ thể tham gia xuất khẩu
- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong tỉnh liên kết với người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
1.1. Sản xuất công nghiệp
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình số 36-CTr/TU ngày 14/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 310/KH-UBND ngay 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, sớm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp; trong đó tập trung huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: Công nghiệp Bô xít-Alumin-Nhôm; công nghiệp chế biến nông-lâm sản.
- Rà soát, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ. Đồng thời, kịp thời có cơ chế chính sách linh hoạt trong thu hút đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ cao su, cà phê, hồ tiêu, ưu tiên cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ trong công nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu thông qua chương trình khuyến công địa phương và quốc gia, nhằm giảm thiểu xuất khẩu sản phẩm thô, sản phẩm qua sơ chế, tăng sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
- Duy trì phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh, phát triển các ngành công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm góp phần tiêu thụ nông sản. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án sản xuất xuất khẩu nhằm gia tăng nguồn lực cho xuất khẩu.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
1.2. Sản xuất nông nghiệp
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 21/8/2021 triển khai thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 11/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về phát triển các cơ sở sơ chế, chế biến và tiêu thụ ngành hàng nông sản đáp ứng chuỗi liên kết giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 452/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Triển khai hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với thị trường; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển vùng ứng dụng công nghệ cao; phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế của tỉnh và nhu cầu của thị trường.
- Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, tiềm năng, có chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu các thị trường nhập khẩu. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm OCOP, đặc trưng của tỉnh.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản có lợi thế của tỉnh.
2.1. Đẩy mạnh hoạt động thông tin thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến xuất khẩu
- Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của tỉnh. Nâng cao công tác thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa và cung cấp thông tin pháp luật, chính sách, nhu cầu, tập quán kinh doanh của từng thị trường trong và ngoài nước kịp thời.
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước.
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động quảng bá tiếp thị, xúc tiến thương mại; khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, khu vực và quốc tế cho từng mặt hàng, nhóm hàng cụ thể.
- Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp địa phương.
- Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng có lợi thế, các sản phẩm OCOP của tỉnh...
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu. Thực hiện Kế hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản đến năm 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp của tỉnh tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
2.2. Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuận lợi cho doanh nghiệp
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi; thường xuyên đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án.
- Cân đối vốn đầu tư công, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch phát triển hạ tầng phục vụ cho phát triển xuất khẩu.
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh thời gian qua và định hướng trong thời gian tới để xây dựng giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Thu hút các dự án đầu tư phát triển chế biến hàng xuất khẩu, nhất là chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng nhằm đáp ứng yêu cầu trước khi xuất khẩu theo quy định của một số thị trường.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ theo Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo môi trường lành mạnh cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chỉ đạo tổ chức tốt tuyên truyền, vận động cán bộ công chức nêu cao tinh thần đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong công tác chuyên môn, kịp thời báo cáo những dấu hiệu nghi vấn để điều tra xác minh. Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hóa đúng theo pháp luật. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, công khai đường dây nóng chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, cân đối và phân bổ quỹ đất phù hợp với nhu cầu đầu tư hạ tầng để phục vụ phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn đầu tư nước ngoài.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp giỏi về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế đê đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe với các quy định hiện tại trên thế giới.
2.4. Hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm lợi thế; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng và bảo hộ thương hiệu
- Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng các thành tựu mới của khoa học, công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiên tiến theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng, sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021 - 2030.
- Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
3. Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu
- Tổ chức thực hiện quy hoạch tỉnh Đắk Nông, trong đó ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, thu hút đầu tư.
- Hình thành 01 Trung tâm logistics hạng II tại xã Kiến Thành, huyện Đắk R’lấp có quy mô tối thiểu từ 10 ha đến năm 2020 và trên 20 ha đến năm 2030; kết nối với các cảng cạn, cảng biển, cảng hàng không, nhà ga, bến xe, các khu công nghiệp, các cửa khẩu (thuộc các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ). Tích hợp dịch vụ logistics với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh, lưu thông hàng hóa trong nước và các ngành dịch vụ khác; thu hút nguồn hàng từ Campuchia qua cửa khẩu chính Đắk Peur vào Việt Nam và ngược lại.
- Đề xuất, kiến nghị Trung ương triển khai nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt kết nối các tỉnh Tây Nguyên (tuyến Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước) trước năm 2030 và triển khai đầu tư hoàn thành trước năm 2040 (trong đó ưu tiên xây dựng đoạn tuyến Đắk Nông - Chơn Thành hoàn thành trước năm 2035) để kết nối với tuyến đường sắt Xuyên Á. Ưu tiên đầu tư xây dựng, mở rộng hạ tầng giao thông trọng điểm nội tỉnh, kết nối các điểm du lịch và hạ tầng trung tâm đô thị, kiến nghị Bộ Giao Thông Vận Tải đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 28 (trong đó ưu tiên đoạn Gia Nghĩa - Quảng Khê).
- Đề xuất, kiến nghị Trung ương sớm triển khai đầu tư cao tốc phía Tây đoạn qua các tỉnh Tây Nguyên, trong đó ưu tiên triển khai đầu tư đoạn Gia Nghĩa - Chơn Thành trước năm 2025.
- Nâng cấp cửa khẩu Đắk Peur lên cửa khẩu quốc tế và tăng cường đầu tư, nâng cấp, mở rộng, hoàn thiện hệ thống đường biên giới, đường từ khu vực cửa khẩu vào nội địa nhằm mở rộng hoạt động giao thương. Nâng cao chất lượng phục vụ trong khâu thông quan hàng hóa, kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
- Thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án hạ tầng logistics nhằm phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, bến bãi tại các khu, cụm công nghiệp; khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng logistics có tính đa dạng kết hợp bốc xếp, kho bãi, vận chuyển, đóng gói và hỗ trợ, đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm.
- Bố trí dự toán để thực hiện chương trình xúc tiến xuất khẩu phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài tỉnh mở rộng mạng lưới giao dịch, thành lập mới để tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động xuất khẩu.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu, mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất khẩu; thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, tập trung vào thủ tục đăng ký thuế và thủ tục kê khai thuế.
- Triển khai kịp thời các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương (như các biện pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế...) nhằm duy trì, phục hồi và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, trong đó tập trung cho đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước, các quy định pháp luật đối với hoạt động nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế. Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; tăng cường sử dụng các sản phẩm, máy móc thiết bị đã sản xuất được trong nước nhằm góp phần kiềm chế nhập siêu.
- Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
6. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho Hiệp hội, doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài..), pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật thương mại.
- Triển khai thực hiện tốt việc phát triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển thương mại điện tử.
- Hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền thực hiện Kế hoạch này; trong đó, tập trung các vấn đề về thương mại điện tử, chính sách xuất khẩu hỗ trợ doanh nghiệp, lợi thế phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các hoạt động thương mại điện tử, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền phổ biến Nghị quyết, chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến vấn đề phát triển xuất khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế...; giới thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa của địa phương, nhất là các sản phẩm lợi thế đến người tiêu dùng trong nước và khách du lịch quốc tế bằng nhiều hình thức thông qua các chương trình phát thanh - truyền hình, báo chí, chương trình xúc tiến - quảng bá du lịch, các sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch.
(Nhiệm vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch sử dụng từ các nguồn vốn: Ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, vốn huy động từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể, từng cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đế thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, theo đúng quy định pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động sử dụng kinh phí được giao hàng năm để thực hiện các nội dung tại Kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ thường xuyên.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại phụ lục đính kèm kế hoạch này chịu trách nhiệm xây dựng dự toán thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
3. Trên cơ sở những nội dung được giao trong Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp triển khai thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm |
I | Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu |
| |||
1.1 | Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình số 36-CTr/TU ngày 14/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
1.2 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 21/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về phát triển các cơ sở sơ chế, chế biến và tiêu thụ ngành hàng nông sản đáp ứng chuỗi liên kết giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2025 | Báo cáo kết quả |
1.3 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 452/KH-UBND ngày 07/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
1.4 | Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ trong công nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu thông qua chương trình khuyến công địa phương và quốc gia. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
1.5 | Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên ... | Sở Khoa học & Công nghệ | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
II | Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm, bảo đảm tăng trưởng bền vững |
| |||
2.1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng xuất nhập khẩu của tỉnh đảm bảo đầy đủ, khoa học, kịp thời và chính xác | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Thông tin, báo cáo |
2.2 | Đẩy mạnh triển khai các hoạt động quảng bá tiếp thị, xúc tiến thương mại; khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, khu vực và quốc tế cho từng mặt hàng, nhóm hàng cụ thể. Hỗ trợ doanh nghiệp trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm ở nước ngoài | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
2.3 | Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
2.4 | Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp để có cơ sở kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ các thủ tục không còn phù hợp, trong các lĩnh vực hải quan, thuế, thủ tục cấp đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu; công khai thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu trên website của các sở, ban, ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. | Các Sở, ngành | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Thông tin, báo cáo |
2.5 | Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. | Sở Tư Pháp | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
2.6 | Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi. Thu hút các dự án đầu tư phát triển chế biến hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
2.7 | Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
2.8 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
2.9 | Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Tập huấn/Hội nghị/Hội thảo |
2.10 | Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu | Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; Chi cục Hải quan cửa khẩu Bu Prăng | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
III | Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu | ||||
3.1 | Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ thông suốt, hiện đại tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của kinh tế-xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh. | Sở Giao thông vận tải | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
3.2 | Tiếp tục tham mưu các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt nâng cấp cửa khẩu chính Đắk Peur lên cửa khẩu Quốc tế. | Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
3.3 | Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án hạ tầng logistics nhằm phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, bến bãi tại các khu, cụm công nghiệp; khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng logistics có tính đa dạng kết hợp bốc xếp, kho bãi, vận chuyển, đóng gói và hỗ trợ, đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
IV | Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng |
| |||
4.1 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu, mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất khẩu; thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam CN tỉnh Đắk Nông | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
4.2 | Triển khai kịp thời các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương (như các biện pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế...) nhằm duy trì, phục hồi và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, trong đó tập trung cho đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. | Cục thuế tỉnh | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
4.3 | Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. | Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Nông | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
V | Kiểm soát nhập khẩu |
|
|
|
|
5.1 | Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước, các quy định pháp luật trong lĩnh vực hải quan đối với hoạt động nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế. Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân. | Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; Chi cục Hải quan cửa khẩu Bu Prăng | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Báo cáo kết quả |
VI | Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến |
| |||
6.1 | Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Thông tin |
6.2 | Tranh thủ các nguồn lực và cơ hội của các cơ quan thuộc Bộ Công Thương, VCCI và mối quan hệ với các Tham tán, đại diện thương vụ tại nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, EU, Campuchia, Lào... để kịp thời thu thập thông tin, các cơ chế, chính sách cung cấp cho các doanh nghiệp trong tỉnh, tìm kiếm cơ hội giao thương. Duy trì mối quan hệ với thị trường Campuchia, Lào bằng việc luân phiên phối hợp tổ chức và tham gia các hội chợ, các chương trình kết nối doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp lưu thông hàng hóa theo con đường chính ngạch, nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác và phát triển kinh tế biên mậu, thúc đẩy thị trường xuất khẩu trong khu vực. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Thông tin, báo cáo |
6.3 | Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Tập huấn/Hội nghị/Hội thảo |
6.4 | Tăng cường tổ chức tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập; nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế về xu hướng tất yếu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2023 - 2030 | Tập huấn/Hội nghị/Hội thảo |
- 1Kế hoạch hành động 1872/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 2Kế hoạch 79/KH-UBND về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 963/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 493/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Kế hoạch 3206/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 824/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 310/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2021 về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
- 7Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch hành động 1872/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 11Kế hoạch 79/KH-UBND về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 963/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 493/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Kế hoạch 3206/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030
- Số hiệu: 282/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định