Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 23 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023, như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực người làm công tác trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật thuộc diện trợ giúp pháp lý nói chung (sau đây gọi tắt là người khuyết tật), người khuyết tật có khó khăn về tài chính nói riêng; theo dõi, kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
b) Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp giữa tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
c) Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Tăng cường hoạt động truyền thông, khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
1.1. Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức truyền thông điểm về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh; Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao huyện, thành phố; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) , Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
1.2. Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1.3. Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý nhân dịp kỷ niệm 25 năm “Ngày Người khuyết tật Việt Nam” (18/4/1998-18/4/2023) và “Ngày Quốc tế người khuyết tật (3/12)” bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh; Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao huyện, thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo từng lĩnh vực pháp luật đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Tổ chức các lớp tập huấn, bảo đảm trên 90% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật (trợ giúp viên pháp lý; luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý; điều tra viên, thẩm phán, kiểm sát viên trực tiếp làm công tác giúp pháp lý) được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính nhất là vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý mà người khuyết tật là bị hại trong các vụ án hình sự, bị đơn trong các vụ án dân sự, hành chính và là nạn nhân trong các vụ việc bị bạo lực, bạo hành, mua bán.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch bảo đảm đúng tiến độ; đồng thời có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào nội dung Kế hoạch này chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ngành tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (theo đề nghị của Sở Tư pháp) để tổng hợp chung.
3. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này và tham mưu cho Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
4. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho các cơ quan, đơn vị và sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Kế hoạch 100/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 7Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 8Quyết định 426/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2023
- 9Kế hoạch 64/KH-UBND về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- 1Công ước về quyền của người khuyết tật
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 5Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 28/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 11Quyết định 412/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Kế hoạch 100/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 14Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 15Quyết định 426/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2023
- 16Kế hoạch 64/KH-UBND về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 32/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra