- 1Công ước về quyền của người khuyết tật
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 6Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 28/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Nam Định, ngày 31 tháng 01 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2023
Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 (ban hành theo Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; theo dõi, kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hiệp quốc về quyền của người khuyết tật (ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật (được phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTG ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ); bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Nam Định với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Tăng cường hoạt động truyền thông, khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
1.1. Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức điểm truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện; nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý được nâng cao.
1.2. Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Hội người khuyết tật, cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV
d) Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật để cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1.3. Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý nhân kỷ niệm 25 năm “Ngày người khuyết tật Việt Nam” (18/4/1998-18/4/2023).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Nam Định, huyện, thành phố Nam Định, Báo Nam Định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, quý IV
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính nhất là vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý mà người khuyết tật là bị hại trong các vụ án hình sự, bị đơn trong các vụ án dân sự, hành chính và là nạn nhân trong các vụ việc bị bạo lực, bạo hành, mua bán.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, UBND cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh; các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức thực hiện Kế hoạch này và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của tỉnh, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí, ngân sách đối với các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính do địa phương chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 723/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 804/QĐ-STP năm 2016 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp pháp lý lưu động năm 2017 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 7Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 476/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Công ước về quyền của người khuyết tật
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 6Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 552/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Quyết định 723/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 804/QĐ-STP năm 2016 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp pháp lý lưu động năm 2017 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 28/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 14Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 15Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Quyết định 476/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Hà Lan Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định