Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 426/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 28 tháng 02 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;

Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 28/TTr-STP ngày 22 tháng 02 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan; Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (th/hiện);
- Bộ Tư pháp, Cục Công tác phía Nam-BTP (b/c);
- Cục Trợ giúp pháp lý;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại Mục II Kế hoạch (th/hiện);
- Cổng TTĐT tỉnh;.
- Lưu; VT, NC (T).

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực người làm công tác trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý nói chung (sau đây gọi tắt là người khuyết tật), người khuyết tật có khó khăn về tài chính nói riêng; theo dõi, kiểm tra, bảo đảm người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

2. Yêu cầu

Bám sát các nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020; Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.

Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.

II. HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Tăng cường hoạt động truyền thông, khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức truyền thông điểm về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông về trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu, Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; các Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội Người mù, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình, truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội,...); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.

Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu truyền thông khác có nội dung dành cho người khuyết tật để cung cấp cho Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý nhân dịp kỷ niệm 25 năm “Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4/1998 - 18/4/2023)” và “Ngày Quốc tế người khuyết tật (03/12)” bằng các hình thức phù hợp.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Báo Bạc Liêu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý

Hoạt động: Cử người làm công tác trợ giúp pháp lý tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo từng lĩnh vực pháp luật đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Đảm bảo trên 90% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, nhất là thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý mà người khuyết tật là bị hại trong các vụ án hình sự, bị đơn trong các vụ án dân sự, hành chính và là nạn nhân trong các vụ việc bị bạo lực, bạo hành, mua bán.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (khi có văn bản hướng dẫn).

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.

5. Hợp tác quốc tế

Hoạt động: Nghiên cứu tài liệu, học tập kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý nói chung và chú trọng về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính (nếu có và hình thức phù hợp tình hình thực tế của địa phương).

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Thực hiện chế độ báo cáo về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ban, ngành có liên quan, Cơ quan tiến hành tố tụng, Hội Người mù, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các cơ sở bảo trợ xã hội tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

4. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

5. Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân cấp huyện xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn cấp huyện.

6. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo theo các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương.

7. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương nội dung kinh phí thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý năm 2023; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước cân đối sử dụng trong dự toán giao năm 2023 để thực hiện, trường hợp phát sinh nhiều hơn so với dự toán được giao thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho đơn vị thực hiện.

Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 426/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2023

  • Số hiệu: 426/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/02/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Phạm Văn Thiều
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/02/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản