- 1Công ước về quyền của người khuyết tật
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 4Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 28/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 412/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 02 tháng 3 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 203/TTr-STP ngày 22 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cùng với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 ( Ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023, với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; theo dõi, kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 ( Ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ( Ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật (được phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ) bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Vĩnh Long với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
a) Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức truyền thông điểm về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Sở Lao động
- Thương inh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh oanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: trong năm 2023.
- Kết quả đầu ra: các sản phẩm truyền thông được thực hiện; nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý được nâng cao.
b) Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin người khuyết tật và bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: trong năm 2023.
- Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật để cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý nhân dịp kỷ niệm 25 năm “Ngày người khuyết tật Việt Nam” (18/4/1998-18/4/2023).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long, Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố, Báo Vĩnh Long, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV.
- Kết quả đầu ra: các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: trong năm 2023.
- Kết quả đầu ra: các lớp tập huấn được tổ chức, bảo đảm trên 90% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính nhất là vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý mà người khuyết tật là bị hại trong các vụ án hình sự, bị đơn trong các vụ án dân sự, hành chính và là nạn nhân trong các vụ việc bị bạo lực, bạo hành, mua bán.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: trong năm 2023.
- Kết quả đầu ra: bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội nạn nhân chất độc da cam/Dioxin người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: trong năm 2023.
- Kết quả đầu ra: các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
1. Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của tỉnh; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động ban hành kèm theo Kế hoạch này. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 3Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 100/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 6Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 7Quyết định 749/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Kế hoạch 64/KH-UBND về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- 9Quyết định 317/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 485/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Công ước về quyền của người khuyết tật
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 8Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 28/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 13Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Kế hoạch 100/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 16Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 17Quyết định 749/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 18Kế hoạch 64/KH-UBND về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- 19Quyết định 317/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 20Quyết định 485/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 412/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 412/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết