Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3014/KH-UBND | Bến Tre, ngày 28 tháng 06 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc quản lý biên chế công chức; Thông tư liên tịch số 07/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư liên tịch số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Thực hiện Công văn số 2574/BNV-TCBC ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Bộ Nội vụ về việc kế hoạch biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước năm 2019;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, biên chế hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ, trong các cơ quan, tổ chức hành chính năm 2019, cụ thể như sau:
1. Tình hình sử dụng và quản lý biên chế công chức
a) Tình hình thực hiện biên chế công chức được giao
- Biên chế công chức được giao năm 2018 là 1.926 biên chế (giảm 29 biên chế so với năm 2017).
- Số biên chế công chức hiện có mặt tại thời điểm 30/6/2018 là 1.771/1.926 biên chế, chưa thực hiện 155 biên chế.
Nguyên nhân chưa thực hiện hết số biên chế công chức là do: Thời gian qua, có nhiều công chức nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, thôi việc, trong khi các cơ quan, tổ chức chưa kịp tuyển dụng, tiếp nhận để thay thế. Dự kiến trong năm 2018, UBND tỉnh Bến Tre sẽ tổ chức thi tuyển công chức để kịp thời bổ sung nhân sự cho các cơ quan, tổ chức sau khi HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về biên chế năm 2018 tại kỳ họp vào đầu tháng 7 năm 2018.
(Số liệu cụ thể có Biểu số 3B kèm theo).
b) Hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tại thời điểm 31/5/2018
Thực hiện Công văn số 1586/BNV-CCVC ngày 16/5/2014 của Bộ Nội vụ về việc tăng cường quản lý công tác tuyển dụng công chức, viên chức, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Công văn số 3121/UBND-TH ngày 03/7/2014 và Công văn số 5900/UBND-TH ngày 07/11/2016; thực hiện Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị “về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021”, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Kế hoạch số 760/KH-UBND ngày 26/02/2018, chỉ đạo: “Các cơ quan, tổ chức hành chính không ký kết hợp đồng chuyên môn nghiệp vụ”.
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh hiện nay, việc thực hiện quy định nêu trên vẫn chưa thống nhất, còn một số cơ quan, tổ chức ký hợp đồng lao động để làm các công việc như: Quản trị mạng, văn thư - lưu trữ, một cửa, kế toán và một số công việc khác ... sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường xuyên được giao tự chủ hoặc nguồn thu được trích lại của cơ quan, tổ chức. Với lý do: Những vị trí này là vị trí hỗ trợ, phục vụ, không phải vị trí chuyên môn, nghiệp vụ theo Quyết định số 2027/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Bến Tre; và vì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, nhiều cơ quan, tổ chức có công chức, viên chức tại các vị trí nêu trên nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nhưng không được sử dụng lại biên chế để tiếp nhận hoặc tuyển dụng mới, trong khi đó, những vị trí này đòi hỏi phải có kiến thức chuyên ngành mới có thể thực hiện được nhiệm vụ; đồng thời, một số cơ quan, tổ chức không có công chức có trình độ chuyên ngành phù hợp nên không thể thực hiện kiêm nhiệm. Vì vậy, tỉnh Bến Tre vẫn còn tình trạng hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính (cụ thể có Biểu số 5 kèm theo).
c) Kết quả số lượng công chức và số lượng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đã thực hiện tinh giản biên chế nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật từ năm 2015 đến hết tháng 5/2018.
(Biểu số 6 kèm theo).
2. Tình hình thực hiện hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP từ năm 2015 đến nay
Biên chế hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (HĐ68) được giao từ năm 2015 đến nay của tỉnh giữ ổn định là 94 biên chế. Tuy nhiên hiện nay, số hợp đồng này không đủ đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, nên các cơ quan, đơn vị đã hợp đồng thêm ngoài biên chế (tại các vị trí tạp vụ, bảo vệ, lái xe...) sử dụng từ kinh phí thường xuyên hoặc nguồn thu khác để chi trả. Trong khi đó, chưa có quy định rõ ràng về cơ quan có thẩm quyền giao bổ sung biên chế HĐ68 và sắp tới dự kiến sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2000/NĐ-CP nên UBND tỉnh Bến Tre chưa trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bổ sung biên chế HĐ68 cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu.
Bên cạnh đó, tại Công văn số 2202/BNV-CCVC ngày 17/9/2003 của Bộ Nội vụ trả lời cho Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre về việc thực hiện chế độ đối với người lao động hợp đồng theo NĐ 68/2000/NĐ-CP có nêu: “Căn cứ vào kinh phí hoạt động thường xuyên của các trường được cơ quan có thẩm quyền cấp và nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật, cá nhân trực tiếp làm các công việc bảo vệ, tạp vụ, lái xe được trường ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì được xếp lương theo ngạch, được nâng bậc lương theo thâm niên quy định, được hưởng các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội như cán bộ, công chức nhưng không thuộc biên chế nhà nước”. Vận dụng quy định trên, Sở Nội vụ đã hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện HĐ68 ngoài biên chế sử dụng từ kinh phí thường xuyên hoặc nguồn thu sự nghiệp để chi trả và áp dụng chế độ, chính sách cho những người ký hợp đồng không xác định thời hạn được xếp lương theo ngạch, được nâng bậc lương theo thâm niên quy định, được hưởng các chính sách về bảo hiểm... Tuy nhiên hiện nay, qua kiểm soát chi thì Kho bạc Nhà nước tỉnh chưa cho các cơ quan, tổ chức quyết toán số kinh phí hợp đồng này, với lý do số hợp đồng này ngoài biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao.
Vì vậy, các cơ quan, tổ chức gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện biên chế HĐ68, cần thiết phải bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
(Báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP từ năm 2015 đến nay có biểu số 7 kèm theo).
a) Ưu điểm
- Tỉnh Bến Tre chấp hành nghiêm chủ trương tinh giản biên chế, so với năm 2015, đến nay, biên chế công chức của tỉnh đã giảm được 59 người (đạt 2,97%).
- Việc sử dụng và quản lý biên chế công chức của tỉnh thực hiện đúng theo quy định pháp luật, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm đầy đủ, số biên chế được Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị không vượt quá số biên chế được Bộ Nội vụ giao.
-Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí công chức đảm bảo công khai, minh bạch, đúng vị trí việc làm, đúng theo quy định pháp luật.
b) Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
- Biên chế được giao năm 2015 của tỉnh khá ít (1.985 biên chế) so với nhiều tỉnh trong khu vực. Vì vậy, tỉnh rất khó khăn trong thực hiện tinh giản biên chế, không thể tự cân đối, điều tiết biên chế để bổ sung cho các cơ quan, đơn vị được bổ sung nhiệm vụ. Do đó, tỉnh Bến Tre vẫn còn tình trạng bố trí biên chế sự nghiệp để làm những công việc hành chính tại một số cơ quan, tổ chức (như: Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện).
- Số biên chế HĐ68 được giao cho các cơ quan, đơn vị chỉ mới đáp ứng khoản 2/3 nhu cầu; các cơ quan, tổ chức phải hợp đồng ngoài biên chế để thực hiện nhiệm vụ, dẫn đến khó khăn trong thanh, quyết toán tài chính, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
1. Kế hoạch biên chế công chức năm 2019 trong các cơ quan, tổ chức hành chính
Căn cứ vào danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt, nhu cầu công việc, đồng thời nhằm khắc phục hạn chế trong sử dụng biên chế theo Kết luận Thanh tra Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Bến Tre kính trình Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định biên chế năm 2019 của tỉnh Bến Tre là 1.943 biên chế, tăng 17 biên chế so với năm 2018 (Biểu số 1B kèm theo), cụ thể như sau:
1.1. Tổng biên chế giảm theo lộ trình tinh giản biên chế là 46 biên chế, cụ thể:
Biên chế công chức được giao năm 2015 là 1.985 biên chế, mục tiêu đến năm 2020 giảm 10% (bằng 199 biên chế) còn 1.786 biên chế (1.985 - 199).
Năm 2018, tỉnh Bến Tre được giao 1.926 biên chế (giảm 59 biên chế so với năm 2015). Như vậy, trong 3 năm 2019 - 2021, tỉnh Bến Tre phải giảm 140 biên chế (199 - 59), trung bình mỗi năm giảm khoảng 46 biên chế. Dự kiến trong năm 2019, tỉnh Bến Tre tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế và sẽ cân đối, giảm 46 biên chế đúng theo lộ trình tinh giản biên chế cụ thể như sau:
- Giảm 25 biên chế công chức dự phòng.
- Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện: Giồng Trôm, Chợ Lách, Bình Đại, Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc mỗi cơ quan giảm 01 biên chế.
- UBND thành phố Bến Tre, huyện Ba Tri, huyện Thạnh Phú, mỗi cơ quan giảm 02 biên chế.
1.2. Kiến nghị Bộ Nội vụ xem xét thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung biên chế cho các cơ quan có nhu cầu, tổng cộng là 63 biên chế
a) Xin chuyển 61 biên chế sự nghiệp thành 61 biên chế công chức, cụ thể:
Số biên chế sự nghiệp năm 2018 của tỉnh Bến Tre được Bộ Nội vụ thẩm định là 21.956 biên chế. Trong đó, do nhu cầu công việc, tỉnh Bến Tre đã bố trí 61 biên chế sự nghiệp để làm công việc hành chính tại Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Văn phòng Nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện, việc bố trí này là không đúng với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị (cụ thể có Biểu số 2B, 4B kèm theo). Căn cứ chỉ đạo tại Công văn số 2335/VPCP-TCCV ngày 08/8/2017 của Văn phòng Chính phủ về kết quả kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị có nêu: “Đối với đơn vị sử dụng biên chế không đúng với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, các địa phương gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét; quyết định việc chuyển đổi biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức cho phù hợp”, UBND tỉnh Bến Tre kính trình Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chuyển đổi 61 biên chế sự nghiệp này sang 61 biên chế công chức, cụ thể như sau:
- Chuyển 20 biên chế sự nghiệp của Thanh tra Sở Giao thông vận tải thành 20 biên chế công chức
Thanh tra Sở Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ tuần tra, thanh tra và xử lý vi phạm trên 02 tuyến quốc lộ trên địa bàn (dài 139,969 Km), 06 tuyến tỉnh lộ (dài 186,277 Km), 07 tuyến đường thủy nội địa (dài 263,32 Km), 6.000 km đường sông (87 bến khách ngang sông), gần 16.000 phương tiện đường thủy và đường bộ. Theo Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng thanh tra giao thông vận tải được phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì đơn vị này cần được bố trí 45 biên chế công chức theo định mức (Biểu số 8 kèm theo). Như vậy, thanh tra giao thông vận tải Bến Tre còn thiếu 30 biên chế công chức so với Đề án đã nêu.
Để đảm bảo bố trí nhân sự cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, hàng năm trong Kế hoạch biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ, tỉnh Bến Tre đều kiến nghị xem xét bổ sung biên chế công chức cho tỉnh. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa được xem xét, giải quyết, trong khi nguồn biên chế công chức của tỉnh không đủ cân đối để bố trí. Vì vậy, từ năm 2014 đến nay, ngoài 10 biên chế công chức, UBND tỉnh còn giao thêm cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải 20 biên chế sự nghiệp (số biên chế này đều được báo cáo Bộ Nội vụ trong Kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm và nằm trong tổng biên chế sự nghiệp được Bộ Nội vụ thẩm định và phê duyệt).
- Chuyển 41 biên chế sự nghiệp của Văn phòng Nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện thành 41 biên chế công chức
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre đã quyết định thành lập Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh và chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện. Nhận thấy việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ mới, quan trọng, cần có nguồn nhân lực để thực hiện, trong khi biên chế công chức của tỉnh ít, không đủ cân đối nên năm 2012, UBND tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao 40 biên chế sự nghiệp cho Văn phòng Nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện. Đồng thời, trong Kế hoạch biên chế hàng năm, tỉnh Bến Tre có kiến nghị Bộ Nội vụ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung biên chế công chức cho tỉnh để thực hiện nhiệm vụ này, tuy nhiên vẫn chưa được xem xét. Để có nguồn nhân lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, từ năm 2012 đến năm 2017, Bến Tre tiếp tục giao 40 biên chế sự nghiệp, đến tháng 02/2017, chuyển 01 biên chế sự nghiệp phụ trách Cổng thông tin nông thôn mới từ Văn phòng UBND tỉnh về Văn phòng Nông thôn mới tỉnh, nâng tổng biên chế giao cho Văn phòng Nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện là 41 biên chế sự nghiệp gồm:
+ Văn phòng Nông thôn mới tỉnh: 07 biên chế.
+ Văn phòng Nông thôn mới huyện: 34 biên chế (các huyện Ba Tri, Thạnh Phú mỗi huyện 03 biên chế, 07 huyện, thành phố còn lại mỗi huyện 04 biên chế).
Tổng số 41 biên chế nêu trên nằm trong tổng biên chế sự nghiệp đã được Bộ Nội vụ thẩm định và phê duyệt.
Việc bố trí biên chế sự nghiệp cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Văn phòng Nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện như trên là chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm. Vì vậy, UBND tỉnh Bến Tre kính đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chuyển đổi 61 biên chế sự nghiệp sang 61 biên chế công chức.
b) Kiến nghị Bộ Nội vụ xem xét; thẩm định cho UBND tỉnh tự cân đối, lấy 02 biên chế giảm theo lộ trình của các cơ quan, tổ chức để bổ sung cho Ban Quản lý các khu công nghiệp
Hiện nay, tốc độ công nghiệp hóa ở tỉnh Bến Tre cao, số lượng các khu công nghiệp ngày càng tăng, trong khi đó, biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp không tăng (giữ ổn định 18 biên chế công chức từ năm 2012 đến nay), gây áp lực công việc rất lớn cho cơ quan. Ban Quản lý các khu công nghiệp đang quản lý 02 khu công nghiệp (Khu công nghiệp Giao Long, Khu công nghiệp An Hiệp). Trong năm 2019 và những năm tiếp theo, Ban Quản lý các khu công nghiệp được UBND tỉnh giao thêm nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp Long Phước và triển khai đầu tư, quản lý Khu Công nghiệp Phú Thuận huyện Bình Đại, khối lượng công việc tăng lên gấp đôi so với trước. Căn cứ vào khối lượng công việc, Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, năm 2019, Ban Quản lý các khu công nghiệp cần được bổ sung 02 biên chế công chức. Dự kiến bố trí vào vị trí việc làm quản lý đầu tư, quản lý quy hoạch và xây dựng các Khu công nghiệp.
Để giải quyết khó khăn về biên chế HĐ68 của các cơ quan, tổ chức như đã nêu ở trên, năm 2019, Bến Tre dự kiến biên chế HĐ68 trong các cơ quan, tổ chức hành chính là 150 biên chế, tăng 56 biên chế so với năm 2018, kính trình Bộ Nội vụ xem xét, cụ thể như sau:
a) Thanh tra tỉnh
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 02 biên chế, gồm: 01 bảo vệ, 01 lái xe. Tuy nhiên, tình trạng khiếu kiện đông người, tập trung, gây mất an ninh trật tự tại trụ sở cơ quan diễn ra thường xuyên và có chiều hướng gay gắt, nhưng cơ quan chỉ có 01 bảo vệ, không đáp ứng yêu cầu giữ gìn an ninh trật tự tại cơ quan. Đồng thời, Thanh tra tỉnh cũng chưa có biên chế để bố trí nhân viên phục vụ. Trước thực trạng nêu trên, Thanh tra tỉnh xin bổ sung 02 BCHĐ68.
b) Sở Tài chính
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 02 biên chế, bố trí 01 lái xe, 01 nhân viên phục vụ. Do biên chế HĐ68 được giao không đủ nhu cầu, nên Sở Tài chính đã hợp đồng 02 lao động, để bảo vệ từ nhiều năm nay, lấy kinh phí thường xuyên chi trả, ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan. Đồng thời năm 2018, Sở Tài chính có 01 công chức lái xe về hưu nên xin bổ sung 01 biên chế HĐ68 để bố trí lái xe. Vì vậy, xin bổ sung 3 Biên chế HĐ68 để bố trí 02 bảo vệ, 01 lái xe.
c) Sở Y tế
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 06, bố trí cho Văn phòng Sở 04 (2 bảo vệ, 01 lái xe, 01 phục vụ); Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 01 biên chế, bố trí lái xe; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 01 biên chế, bố trí bảo vệ. Năm 2019, xin bổ sung 02 biên chế để bố trí cho Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 01 bảo vệ, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm 01 lái xe.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Biên chế HĐ68 được giao năm 2017 là 14 biên chế. Dự kiến năm 2018 là 23 biên chế, xin bổ sung 09 biên chế.
Trụ sở làm việc của Văn phòng và các Phòng chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được bố trí 03 biên chế HĐ68. Số biên chế này không đủ bố trí cho công việc nên từ năm 2015 đến nay, cơ quan đã hợp đồng thêm 01 người để bố trí lái xe. Vì vậy xin bổ sung 01 biên chế lái xe.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 07 chi cục trực thuộc, có trụ sở riêng lẻ, mỗi chi cục được giao 01 biên chế HĐ68, không đủ đáp ứng nhu cầu bố trí nhân sự. Vì vậy xin bổ sung 08 01 biên chế HĐ68, mỗi chi cục 01 biên chế HĐ68 để bố trí bảo vệ, riêng Chi cục Thủy sản bổ sung 02 biên chế cho vị trí bảo vệ. Vì hiện nay, số lượng người dân đến đơn vị để giải quyết TTHC khá lớn, trên 7.000 hồ sơ/năm, công tác bảo vệ tài sản khách hàng đến quan hệ công tác, bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất, phòng cháy cơ quan, đảm bảo an toàn về an ninh trật tự cơ quan là hết sức quan trọng và cần thiết.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
Biên chế HĐ68 được giao năm 2017 là 03 biên chế, bố trí 02 biên chế tại Văn phòng Sở và 01 biên chế tại Chi cục Bảo vệ môi trường. Năm 2019, dự kiến biên chế HĐ68 tăng 03 biên chế, bố trí như sau: Văn phòng Sở 01 bảo vệ; Chi cục Quản lý đất đai 01 bảo vệ; Chi cục Biển và Hải đảo bố trí 01 tạp vụ để thực hiện công tác bảo vệ, tạp vụ toàn cơ quan.
e) Sở Giao thông vận tải
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 02 biên chế, bố trí 02 bảo vệ tại Văn phòng Sở. Riêng Thanh tra Sở do nhu cầu thanh tra, tuần tra nhiều, chưa được giao biên chế HĐ68 để bố trí lái xe, trong nhiều năm, Thanh tra tỉnh đã phân công Thanh tra viên kiêm nhiệm lái xe, ảnh hưởng lớn đến công việc chuyên môn. Vì vậy, năm 2019 xin bổ sung 03 biên chế để bố trí lái xe,
g) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 02 biên chế, bố trí 01 bảo vệ, 01 phục vụ. Trong năm 2016, 2017, Sở có 02 công chức lái xe nghỉ hưu và hiện nay Sở chỉ có 01 bảo vệ nên xin bổ sung 03 biên chế HĐ68 để bố trí 02 lái xe, 01 bảo vệ.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 02 biên chế, bố trí 01 bảo vệ và 01 tạp vụ, do không đáp ứng được nhu cầu thực tế của đơn vị nên Sở phải hợp đồng thêm 01 bảo vệ để đảm bảo an ninh trật tự cho đơn vị 24/24 giờ và 01 lái xe. Vì vậy, năm 2019 đề nghị bổ sung thêm 02 biên chế HĐ68.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
Biên chế HĐ68 được giao năm 2018 là 03 biên chế, bố trí 02 bảo vệ cho Văn phòng sở và 01 bảo vệ cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Tuy nhiên, số biên chế này chưa đáp ứng nhu cầu, nên Sở phải hợp đồng thêm ngoài biên chế, đồng thời năm 2018, Sở có 01 công chức lái xe về hưu. Vì vậy, năm 2019 xin bổ sung 03 biên chế bố trí thêm 01 lái xe cho Văn phòng Sở thay thế lái xe là công chức nghỉ hưu và 01 tạp vụ, bổ sung 01 lái xe cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
h) UBND các huyện, thành phố
Năm 2018, mỗi huyện, thành phố được giao 02 biên chế HĐ68, số biên chế này không đủ để bố trí cho nhu cầu đảm bảo trật tự, vệ sinh tại trụ sở làm việc. Theo đề án vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế phát sinh, mỗi huyện, thành phố xin bổ sung thêm 03 biên chế HĐ68 trong năm 2019, nâng tổng số lên 05 biên chế, để bố trí 02 bảo vệ, 02 lái xe và 01 tạp vụ.
Trên đây là kế hoạch biên chế công chức, biên chế hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2019, kính trình Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp các loại và chỉ tiêu hợp đồng lao động hành chính năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2018 về quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2019
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 4Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 7Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp các loại và chỉ tiêu hợp đồng lao động hành chính năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Công văn 1586/BNV-CCVC năm 2014 tăng cường quản lý công tác tuyển dụng công, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Công văn 2574/BNV-TCBC năm 2018 về kế hoạch biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước năm 2019 do Bộ Nội vụ ban hành
- 12Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2018 về quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019
- 13Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2019
Kế hoạch 3014/KH-UBND năm 2018 về biên chế công chức, biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính tỉnh Bến Tre năm 2019
- Số hiệu: 3014/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra