- 1Quyết định 135/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1381/QĐ-BTTTT năm 2021 về Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 286/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 20 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin; Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Phát triển hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, phù hợp xu thế phát triển khoa học và công nghệ, thông tin, truyền thông, đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của Nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát triển hệ thống thông tin cơ sở là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, có giải pháp, cách làm đột phá, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, nhu cầu thụ hưởng thông tin thiết yếu của người dân ở địa phương.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa thông tin cơ sở theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân quyền quản lý theo cấp hành chính từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp cơ sở; kiểm soát, giám sát và đánh giá được hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở.
- Hoạt động thông tin cơ sở được tổ chức chủ yếu trên môi trường số, vận hành dựa trên dữ liệu và nền tảng kỹ thuật số, nhằm phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân được nhanh chóng, kịp thời, chính xác để người dân tham gia cùng chính quyền giải quyết những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
- Tạo sự gắn kết, đồng hành với hệ thống chính quyền số, đô thị thông minh, nông thôn mới; sử dụng hạ tầng viễn thông, Internet và các nền tảng công nghệ để tạo ra dữ liệu dùng chung với các hệ thống thông tin khác.
- Kết nối, tập hợp và thúc đẩy các doanh nghiệp công nghệ, truyền thông trong nước phát triển các sản phẩm, ứng dụng nền tảng số của Việt Nam, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin để hiện đại hóa, phát triển hệ thống thông tin cơ sở thống nhất và đồng bộ.
- Tầm nhìn đến năm 2030, thông tin cơ sở trở thành kênh thông tin hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã trong hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực và tương tác nhanh trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực và tương tác nhanh trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
Đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn có hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông hoạt động đến các ấp, khu phố, khu dân cư.
Đến năm 2025, 100% phường, thị trấn và trên 70% xã có Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã để phổ biến thông tin thiết yếu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tương tác với người dân.
Đến năm 2025, 100% phường, thị trấn và trên 70% xã có bản tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Cấp huyện:
Đến năm 2025, 100% thị xã, thành phố và 80% huyện có bản tin điện tử công cộng cỡ lớn (Màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Cấp tỉnh:
Đến năm 2023, tỉnh có Hệ thống thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
Đến năm 2025, 100% các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
- Đến năm 2025, 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến người dân của cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% Đài Truyền thanh cấp xã hoàn thành việc chuyển đổi từ truyền thanh công nghệ cũ (có dây/không dây FM) sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Đến năm 2025, sử dụng phổ biến công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) trong sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn bản sang giọng nói.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
Đến năm 2025, 100% cán bộ làm công tác thông tin cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phát triển hạ tầng mạng lưới thông tin cơ sở
a) Thiết lập mỗi xã, phường, thị trấn có một hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
Đối với những xã, phường, thị trấn còn sử dụng hệ thống truyền thanh công nghệ cũ (có dây/không dây FM), tổ chức chuyển đổi theo lộ trình trong giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm có khoảng từ 25% trở lên được chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; tập trung chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao (trên 5 năm). Sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025, ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức chuyển đổi Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn.
b) Thiết lập mỗi xã, phường, thị trấn có một Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã
Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã là một thành phần của Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn; thông tin về chủ trương, chính sách, các văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; liên kết, tích hợp thông tin với Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sử dụng ngân sách của địa phương để thiết lập Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thiết lập bản tin điện tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền cơ sở, các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập các loại bản tin điện tử phù hợp. Bản tin điện tử được đặt tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; địa điểm công cộng tập trung đông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh. Sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư, thiết lập bản tin điện tử công cộng.
d) Thiết lập bản tin điện tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh
- Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thiết lập các bản tin điện tử công cộng cỡ lớn (Màn hình LED, màn hình LCD) đặt tại các địa điểm đông người qua lại như: Quảng trường, vườn hoa, khu đô thị, trung tâm thương mại, khu vực cửa ngõ của tỉnh, huyện, thành phố. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bản tin điện tử công cộng được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thông qua mạng Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G... để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân. Sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn lực xã hội hóa đầu tư, thiết lập bản tin điện tử công cộng.
- Đối với bản tin điện tử quảng cáo cỡ lớn (Màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu huy động, trưng dụng phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
đ) Hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thanh cấp huyện
- Từ năm 2022 trở đi, các địa phương không đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở truyền thanh cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước chuyển đổi hoạt động của cơ sở truyền thanh cấp huyện thành cơ sở truyền thông thuộc Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh cấp huyện có chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
- Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; đăng tải trên Trang Thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và ngân sách của địa phương để đầu tư, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật sản xuất nội dung.
e) Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh để tổ chức quản lý tập trung và cung cấp thông tin nguồn cho hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn
- Xây dựng 01 Hệ thống thông tin nguồn tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở 03 cấp: tỉnh, huyện và xã; cung cấp thông tin nguồn của cấp tỉnh, cấp huyện cho hệ thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám sát trạng thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bản tin điện tử công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống thông tin nguồn tỉnh đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động thông tin cơ sở của tỉnh với hệ thống thông tin nguồn trung ương.
- Sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư hoặc thực hiện thuê dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ, viễn thông để thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Hiện đại hóa sản xuất nội dung tuyên truyền
- Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, các phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp với công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin, phục vụ sản xuất nội dung, lưu trữ và quản lý nội dung; tối ưu hóa hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng nội dung, tiết kiệm thời gian, giải bài toán thiếu nhân sự làm công tác thông tin cơ sở.
- Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung văn bản thành giọng nói với các giọng đọc biểu cảm, ngữ điệu tự nhiên, phù hợp với văn hóa từng địa phương làm cho nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân được gần gũi, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng thực hiện.
3. Phát triển nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
- Tổ chức nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở của cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, với phương châm mỗi công chức quản lý đảm nhận nhiều việc, sử dụng thành thạo công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức các hoạt động truyền thông ở cơ sở. Đồng thời, sử dụng “trợ lý ảo” chuyên sâu về lĩnh vực thông tin cơ sở hỗ trợ xử lý công việc, soạn thảo văn bản, tìm kiếm dữ liệu.
- Rà soát, sắp xếp nhân lực làm việc ở cơ sở truyền thanh cấp huyện theo hướng nhân lực thực hiện nhiệm vụ truyền dẫn, phát sóng (nhân viên kỹ thuật) có thể tinh giảm dần, hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật số; hỗ trợ quản lý kỹ thuật Đài Truyền thanh cơ sở; hoặc chuyển đổi sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung. Nhân lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung (phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên) tập trung sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện, cung cấp cho Đài Truyền thanh cơ sở; sản xuất nội dung cho cổng thông tin điện tử, bản tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, bố trí công chức văn hóa - xã hội cấp xã kiêm nhiệm hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở của xã, phường, thị trấn (Đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, bản tin điện tử công cộng và các phương tiện thông tin cơ sở khác).
- Tổ chức kết nối mạng lưới nhân lực làm việc tại các cơ quan báo chí, truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ, sản xuất, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động thông tin cơ sở để hợp tác, tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao hỗ trợ hoạt động thông tin cơ sở.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Nguồn kinh phí | Giai đoạn thực hiện | ||
Trung ương | Địa phương | Khác | |||||
I | PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN CƠ SỞ | ||||||
1 | Tổ chức thiết lập hệ thống truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông | UBND cấp huyện | Sở TT&TT và các đơn vị liên quan |
| Cấp huyện |
| 2022 - 2025 |
2 | Tổ chức thiết lập Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã | UBND cấp huyện | Sở TT&TT và các đơn vị liên quan |
| Cấp huyện |
| 2022 - 2025 |
3 | Tổ chức thiết lập bản tin điện tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý | UBND cấp huyện | Sở TT&TT và các đơn vị liên quan |
| Cấp huyện |
| 2022 - 2025 |
4 | Tổ chức thiết lập bản tin điện tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý | UBND cấp huyện | Sở TT&TT và các đơn vị liên quan |
| Cấp huyện |
| 2022 - 2025 |
5 | Tổ chức nâng cấp, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thanh cấp huyện | UBND cấp huyện | Sở TT&TT và các đơn vị liên quan |
| Cấp huyện |
| 2022 - 2025 |
6 | Tổ chức thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh | Sở TT&TT | Cục TTCS và các đơn vị liên quan |
| Cấp tỉnh |
| 2022 - 2024 |
7 | Thiết lập chuyên mục thông tin cơ sở của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh | Sở TT&TT | Các đơn vị liên quan |
| Cấp tỉnh |
| 2022 - 2023 |
II | THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ | ||||||
8 | Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số của Cục Thông tin cơ sở đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở TT&TT | Các đơn vị thuộc Bộ TT&TT và các đơn vị liên quan |
|
|
| 2022 - 2023 |
III | HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT NỘI DUNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN | ||||||
9 | Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở trung ương cung cấp thông tin cho hoạt động thông tin cơ sở trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương | Sở TT&TT | Cục TTCS và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
|
| 2022 - 2025 |
10 | Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương cung cấp thông tin cho hoạt động thông tin cơ sở trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh | Sở TT&TT | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
|
| 2022 - 2025 |
IV | PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC THÔNG TIN CƠ SỞ | ||||||
11 | Phối hợp hướng dẫn tổ chức xây dựng nhân lực làm việc ở đơn vị sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện thuộc Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh cấp huyện | Sở TT&TT | Các đơn vị thuộc Bộ TT&TT và các đơn vị liên quan |
|
|
| 2022 - 2023 |
12 | Phối hợp hướng dẫn tổ chức xây dựng nhân lực làm công tác thông tin cơ sở ở xã, phường, thị trấn | Sở TT&TT | Các đơn vị thuộc Bộ TT&TT và các đơn vị liên quan |
|
|
| 2022 - 2023 |
13 | Phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin cơ sở cho cán bộ thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã và ấp, khu phố bằng hình thức trực tuyến/tập trung | Sở TT&TT | Cục TTCS và các đơn vị liên quan |
|
|
| 2022 - 2025 |
1. Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật
Xây dựng quy hoạch lĩnh vực thông tin cơ sở trong Quy hoạch mạng lưới báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng dẫn của trung ương.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức trung ương và địa phương có liên quan tổ chức cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý, phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Cơ quan chỉ đạo, quản lý các cấp tổ chức sản xuất, cung cấp thông tin thiết yếu trên các loại hình thông tin mới, hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền thống, phù hợp với nhu cầu, điều kiện tiếp nhận thông tin của từng nhóm dân cư như: Nhắn tin trên mạng thông tin di động, truyền thông trên các nền tảng công nghệ (mạng xã hội, tủ sách điện tử, các app chức năng...), bản tin tài liệu không kinh doanh, điểm bưu điện văn hóa xã, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên và các loại hình thông tin cơ sở khác.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở
- Tổ chức biên soạn sách hướng dẫn, tài liệu đào tạo, tập huấn bồi dưỡng, tư vấn hướng dẫn về nghiệp vụ, kiến thức kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thông tin cơ sở bằng bài giảng E-Learning, video-clip.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin cơ sở, cập nhật kiến thức về kỹ thuật, công nghệ; có thể mở các khóa, lớp đào tạo, tập huấn do trung ương tổ chức đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, tập huấn từ trung ương đến xã, phường, thị trấn; đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng lên nền tảng online, cán bộ thông tin cơ sở có thể tự học, tự thi.
- Sử dụng công nghệ AI, “trợ lý ảo” hỗ trợ công chức quản lý nhà nước thực thi các hoạt động quản lý và tổ chức hoạt động truyền thông ở cơ sở; hỗ trợ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở xã, phường, thị trấn khai thác, biên soạn nội dung tuyên truyền, quản lý, vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại.
- Tổ chức giao lưu, trải nghiệm thực tế giữa các địa phương để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở trao đổi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thông tin cơ sở do trung ương ban hành để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, người đứng đầu các cấp, các cơ quan, đơn vị về vai trò, tầm quan trọng, hiệu quả của thông tin cơ sở.
- Chuyển tải tài liệu tuyên truyền của trung ương, xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và kết quả thực hiện việc hiện đại hóa lĩnh vực thông tin cơ sở trên các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở, là kênh thông tin thiết yếu và tương tác hai chiều giữa chính quyền với người dân ở cơ sở.
- Tuyên truyền, phổ biến tại các hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về thông tin cơ sở.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Phân bổ kinh phí do trung ương bố trí hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; kinh phí từ các Chương trình, Dự án của Bộ, ngành đầu tư phát triển ở cơ sở; kinh phí do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đối ứng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; ngân sách của địa phương chi đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hàng năm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
- Kinh phí thực hiện Đề án Chính quyền số tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
- Hàng năm, lồng ghép cụ thể chỉ tiêu nội dung Kế hoạch này trong Kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình, dự án khác giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai thực hiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện đảm bảo theo lộ trình Kế hoạch đề ra.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí dự toán chi thường xuyên (nếu có) để thực hiện Kế hoạch này phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể theo lộ trình từng năm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nguồn lực của địa phương để triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Tích cực phối hợp, hỗ trợ các địa phương hoàn thành các nội dung trong Kế hoạch để sớm hoàn thành tiêu chí nông thôn mới, giảm nghèo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo, đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch hành động 2359/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1142/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
- 6Kế hoạch 4521/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 135/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1381/QĐ-BTTTT năm 2021 về Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch hành động 2359/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 1142/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
- 8Kế hoạch 4521/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 286/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Thành Diệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định