ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/KH-UBND | Cà Mau, ngày 06 tháng 6 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích, yêu cầu
- Xây dựng mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng bộ từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã nhằm tăng cường tương tác hai chiều để người dân tham gia “hiến kế” giải quyết những vấn đề khó khăn để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa thông tin cơ sở theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân quyền quản lý theo cấp hành chính; kiểm soát, giám sát và đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng bộ và thống nhất trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương tác và phản ánh nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ đất nước.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
Đến năm 2025, 100% số xã, phường, thị trấn có hệ thống truyền thanh hoạt động đến ấp, khóm, khu dân cư.
Đến năm 2025, 100% số phường, thị trấn và 70% số xã có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã để phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân.
Đến năm 2025, 100% số phường, thị trấn và trên 70% số xã có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Cấp huyện: Đến năm 2025, 80% số huyện, thành phố có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Cấp tỉnh:
Đến năm 2023, 100% hoàn thành hệ thống thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
Đến năm 2025, 100% các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
- Đến năm 2025, 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến người dân được cung cấp trên hệ thống thông tin nguồn tỉnh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được thực hiện trên hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý trên hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đến năm 2025, 100% đài truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Đến năm 2025, sử dụng phổ biến công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) trong sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn bản sang giọng nói.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở
Đến năm 2025, 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
a) Thiết lập mỗi xã, phường, thị trấn một hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
- Thực hiện thiết lập mới đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài hoặc đã có nhưng xuống cấp, hư hỏng không sử dụng được.
- Đối với các xã hiện đang sử dụng đài truyền thanh hữu tuyến/không dây FM: Tổ chức chuyển đổi theo lộ trình trong giai đoạn 2021 - 2025, mỗi năm từ 15 - 25% số đài truyền thanh có dây/không dây FM sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, theo nguyên tắc chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao (trên 5 năm).
b) Thiết lập mỗi xã, phường, thị trấn có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Về nội dung: Cung cấp kịp thời thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn; tin tức về các sự kiện, hoạt động nổi bật của cơ sở; thông tin phòng, chống thiên tai, dịch bệnh...
- Về chức năng, tiện ích: Tăng cường chức năng tìm kiếm, tra cứu, hỏi đáp trực tuyến nhằm đẩy mạnh tương tác giữa người dân với chính quyền cơ sở; liên kết, tích hợp thông tin với Cổng Thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thiết lập bảng tin điện tử công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện quản lý
- Các huyện, thành phố Cà Mau; các xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát, đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, nhu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, xây dựng kế hoạch đầu tư, thiết lập bảng tin điện tử công cộng phù hợp với thực tế địa bàn.
- Đối với các bảng tin điện tử quảng cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu huy động, trưng dụng phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị, khuyến khích kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
d) Hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp huyện
- Từ năm 2022 trở đi, không thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở truyền thanh cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước chuyển đổi hoạt động của các cơ sở truyền thanh cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại hóa với chức năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
- Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và Trung ương.
đ) Thiết lập hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh
Thiết lập hệ thống thông tin nguồn do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã; cung cấp thông tin nguồn của cấp tỉnh và cấp huyện cho hệ thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám sát được trạng thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
e) Thiết lập ứng dụng trên thiết bị di động thông minh và sử dụng mạng xã hội để tăng cường tương tác với người dân
- Thực hiện kết nối ứng dụng CaMau-G với hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh và Trung ương, đồng thời nâng cấp các dịch vụ CaMau-G đảm bảo phục vụ cho người dân các vấn đề về: phản ánh hiện trường, phòng, chống dịch bệnh, thông tin cảnh báo, giao thông, y tế, giáo dục, du lịch, dịch vụ hành chính công, thực hiện khảo sát ý kiến của người dân; ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân vô hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở gửi đến các cơ quan chức năng... tích hợp các dịch vụ tiện ích như: thanh toán tiền điện, nước và nền tảng ví điện tử (tài khoản điện tử) để thanh toán các giao dịch trực tuyến.
- Các sở, ban, ngành địa phương tăng cường sử dụng các mạng xã hội, nhất là các mạng xã hội Việt Nam (Zalo, Lotus, Mocha...) để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dùng (các thông điệp, tin ngắn, hình ảnh, âm thanh, video clip...), đấu tranh phản bác thông tin xấu độc lan truyền trên không gian mạng.
2. Hiện đại hóa sản xuất nội dung tuyên truyền
- Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, các phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp với công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin, phục vụ sản xuất nội dung, lưu trữ và quản lý nội dung; tối ưu hóa hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng nội dung, tiết kiệm thời gian, giải bài toán thiếu nhân lực làm công tác thông tin cơ sở.
- Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung văn bản thành giọng nói với các giọng đọc biểu cảm, ngữ điệu tự nhiên, phù hợp với văn hóa từng địa phương làm nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân được gần gũi, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng thực hiện.
3. Phát triển nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
- Tổ chức nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở ở các cấp theo hướng tinh gọn và phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành thạo công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức các hoạt động truyền thông ở cơ sở.
- Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý, xây dựng nội dung, vận hành thiết bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, quản lý và vận hành đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để đảm bảo quản lý, vận hành thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
2. Giải pháp về chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
Thúc đẩy chuyển đổi số các hoạt động thông tin cơ sở, tập trung vào các nội dung sau:
- Tổ chức hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn và cung cấp thông tin từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở trên môi trường số.
- Tổ chức cung cấp tài liệu và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền; tạo diễn đàn trao đổi, học tập kinh nghiệm tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở cho cán bộ thông tin cơ sở trên môi trường số.
- Tổ chức hoạt động thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu về ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở trên môi trường số.
3. Giải pháp về huy động các nguồn lực phát triển
- Trên cơ sở kinh phí do Trung ương bố trí hỗ trợ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đối ứng. Ngân sách của địa phương chi đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hằng năm duy trì hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
- Các địa phương huy động các nguồn xã hội hóa hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân để đầu tư phát triển hệ thống thông tin cơ sở.
4. Giải pháp về cung cấp thông tin
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương tổ chức cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý, phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Cơ quan chỉ đạo, quản lý các cấp tổ chức cung cấp thông tin thiết yếu trên các loại hình thông tin mới, hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền thống, phù hợp với nhu cầu, điều kiện tiếp nhận thông tin của từng nhóm dân cư, như: Nhắn tin trên mạng thông tin di động, truyền thông trên các nền tảng công nghệ (mạng xã hội, tủ sách điện tử, các app chức năng...), bản tin, tài liệu không kinh doanh, điểm bưu điện - văn hóa xã, hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên và các loại hình thông tin cơ sở khác.
5. Giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông tin cơ sở, cập nhật kiến thức về kỹ thuật, công nghệ chủ yếu bằng hình thức trực tuyến; có thể mở các khóa/lớp đào tạo, tập huấn từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; đưa nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng lên nền tảng online.
- Sử dụng công nghệ AI, “trợ lý ảo” chuyên sâu về thông tin cơ sở hỗ trợ cán bộ quản lý nhà nước thực thi các hoạt động quản lý và tổ chức hoạt động truyền thông ở cơ sở; hỗ trợ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở khai thác, biên soạn nội dung tuyên truyền, quản lý, vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại.
- Tổ chức giao lưu, trải nghiệm thực tế giữa các địa phương để cán bộ làm công tác thông tin cơ sở trao đổi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và chia sẻ các kinh nghiệm hay trong tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
6. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở là thông tin thiết yếu và tương tác hai chiều giữa chính quyền và người dân.
- Công tác tuyên truyền cần triển khai một cách sâu rộng, với nhiều hình thức và nội dung sinh động, phong phú, cụ thể như:
Thông tin trên báo chí, xuất bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.
Tuyên truyền, phổ biến tại các hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về thông tin cơ sở.
Biểu dương, khen thưởng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong hoạt động thông tin cơ sở.
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa người dân với cơ quan quản lý nhà nước.
Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (kèm theo Phụ lục)
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại; trong đó tập trung thiết lập, vận hành hệ thống thông tin nguồn tỉnh; thiết lập hệ thống truyền thanh thông minh; nâng cấp ứng dụng CaMau-G đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền nội dung Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý bằng hình thức phù hợp. Tuyên truyền, phổ biến về các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai công tác rà soát và thiết lập bảng tin điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị. Đồng thời, hướng dẫn và thanh, quyết toán theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Phối hợp chặt chẽ trong công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu để xây dựng và vận hành hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin trên các trang mạng xã hội, chú trọng tương tác với người dân.
6. Các cơ quan báo, đài; Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Đề nghị Báo Cà Mau: Tổ chức xây dựng chuyên mục, chuyên đề phù hợp để tuyên truyền các nhiệm vụ theo nội dung tại phần II của Kế hoạch này; đặc biệt chú trọng nội dung về sự cần thiết của việc thiết lập hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Dành thời lượng phù hợp tuyên truyền các nội dung tại phần II của kế hoạch này.
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Thường xuyên cập nhật, kịp thời đăng tải tin, bài, hình ảnh về các nội dung công tác triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác tuyên truyền theo nội dung tại phần II của Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực các nhiệm vụ tại phần II Kế hoạch và phần Phụ lục.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Chỉ đạo, định hướng Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền việc triển khai Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT tại địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện có lộ trình việc đầu tư chuyển đổi đài truyền thanh hữu tuyến/FM sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông để các cấp, các ngành, đông đảo quần chúng nhân dân nhận thức rõ việc hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở là rất cần thiết và cấp bách, phù hợp với xu thế chung của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở và hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai các nội dung Kế hoạch nêu trên phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương, đơn vị. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua (Sở Thông tin và Truyền thông)./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian | Ghi chú |
I | Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật |
|
|
|
|
| Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, quản lý và vận hành đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để đảm bảo quản lý, vận hành thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, TP. Cà Mau và các đơn vị liên quan | 2023 |
|
II | Phát triển hạ tầng mạng lưới thông tin cơ sở |
|
|
|
|
1 | Tổ chức thiết lập hệ thống truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông | UBND cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 |
|
2 | Tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử của UBND cấp xã | UBND cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 |
|
3 | Tổ chức thiết lập bảng tin điện tử công cộng do UBND cấp xã quản lý | UBND cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 |
|
4 | Tổ chức thiết lập bảng tin điện tử công cộng do UBND cấp huyện quản lý | UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 |
|
5 | Tổ chức nâng cấp, hiện đại hóa các thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp huyện | UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | 2022 - 2025 |
|
6 | Tổ chức thiết lập hệ thống thông tin nguồn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Thông tin cơ sở và các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
|
7 | Thiết lập Cổng Thông tin điện tử về thông tin cơ sở của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Thông tin cơ sở và các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
|
III | Hiện đại hóa sản xuất nội dung và cung cấp thông tin |
|
|
|
|
| Tổ chức sản xuất, cung cấp thông tin thiết yếu trên hệ thống thông tin nguồn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, TP. Cà Mau và các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
|
IV | Phát triển nguồn nhân lực làm công tác thông tin cơ sở |
|
|
|
|
| Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thông tin cơ sở cho cán bộ thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Thông tin cơ sở và các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
|
- 1Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Kế hoạch 917/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 1381/QĐ-BTTTT năm 2021 về Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Kế hoạch 917/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 111/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định