- 1Quyết định 3075/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 44/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp cơ quan thẩm định, cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/KH-UBND | Nam Định, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch như sau:
Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP); nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
- 100% kế hoạch, đề án và văn bản của cấp trên về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản - muối được triển khai đầy đủ trên địa bàn tỉnh theo đúng tiến độ.
- 100% nhiệm vụ, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và muối được thực hiện.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP (xếp loại A/B) đạt 98% trở lên.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đạt 75% trở lên.
- Duy trì và phát triển ổn định 35 chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; sản phẩm an toàn được xác nhận theo chuỗi đạt 50% số chuỗi trở lên. Diện tích, sản lượng nông lâm thủy sản áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, sản xuất hữu cơ, công nghệ cao và các tiêu chuẩn tương tự khác tăng 20% so với năm 2020.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chỉ thị, chương trình, kế hoạch về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản của Chính phủ và các Bộ, ngành. Gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh thích ứng với biến đổi khí hậu và trong điều kiện dịch bệnh Covid còn tiếp diễn phức tạp.
- Tích cực triển khai các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận đầu tư sản xuất kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến, thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp an toàn.
- Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh có tính cạnh tranh cao nhằm nâng cao chất lượng, đảm ATTP, tạo giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đáp ứng được các tiêu chuẩn, rào cản kỹ thuật ngày càng khắt khe của thị trường quốc tế.
- Phát huy cao vai trò chỉ đạo, tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp. các ngành đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đồng thời phát huy sự tham gia, phối hợp của cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Tập trung nguồn lực tạo các đợt cao điểm về chiến dịch truyền thông, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh trong việc tuân thủ đầy đủ quy định đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP; hướng dẫn, tư vấn người dân, doanh nghiệp thực hiện việc đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP từ khâu đầu vào, đầu ra trong sản xuất, kinh doanh, chế biến nông lâm thủy sản.
- Tăng thời lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, Đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng VTNN, đảm bảo ATTP và đẩy mạnh truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
3. Tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm an toàn
- Củng cố, phát triển 35 chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; tổ chức kiểm tra, thẩm định và cấp giấy xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn cho 50% sản phẩm các chuỗi theo quy định tại Quyết định số 3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tiếp tục tổ chức tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững dựa trên tiềm năng và lợi thế so sánh gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP và chương trình quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến (HACCP, ISO 22000…) trong chế biến nhằm nâng cao chất lượng ATTP.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp xây dựng và triển khai các hoạt động nhằm phát triển thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, quảng bá hình ảnh, nhãn hiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế.
- Gắn phát triển các chuỗi liên kết sản phẩm an toàn với phát triển các sản phẩm OCOP. Trong năm 2021 đánh giá, xếp hạng công nhận thêm cho ít nhất 60 sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên, trong đó có 2 - 3 sản phẩm đủ điều kiện đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT xét công nhận sản phẩm OCOP 5 sao.
- Tổ chức các hội nghị kết nối, diễn đàn về xúc tiến thương mại; tham quan học tập về kinh nghiệm tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản, thủy sản; tham gia các gian hàng tại hội chợ do các Bộ và các tỉnh trong cả nước tổ chức để quảng bá giới thiệu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
- Tổ chức các tuần lễ hoặc tháng hàng nông sản, sản phẩm OCOP an toàn tại Trung tâm giới thiệu sản phẩm an toàn của tỉnh, kết hợp hội thảo chuyên đề để kết nối cơ sở sản xuất, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Xây dựng cổng thông tin kết nối cung cầu và minh bạch hóa nguồn gốc sản phẩm liên thông cổng kết nối của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Thực hiện hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của UBND tỉnh để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm. Đẩy mạnh công tác hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở buôn bán VTNN ngoài danh mục, không đảm bảo chất lượng, hàng giả, hàng nhái và các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; tập trung hậu kiểm các sản phẩm OCOP là sản phẩm nông lâm thủy sản, sản phẩm nông sản do cơ sở tự công bố và tăng cường kiểm tra, giám sát phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào nguyên liệu thủy sản, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng trong trồng trọt và sử dụng hóa chất, phụ gia cấm, ngoài danh mục trong chế biến nông sản thực phẩm…
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các chương trình giám sát đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản. Triển khai việc kiểm soát tồn dư các chất độc hại trong toàn bộ chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản, sản xuất, chế biến muối); tiếp tục duy trì và kiểm soát chặt chẽ vùng nuôi ngao đã được chứng nhận tiêu chuẩn nuôi bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế ASC tại huyện Nghĩa Hưng; giám sát duy trì vùng nuôi ngao huyện Giao Thủy đảm bảo an toàn sinh học theo chuẩn B tiêu chuẩn Châu Âu để đẩy mạnh tiêu thụ ngao cho chế biến xuất khẩu.
- Chủ động và phối hợp xử lý kịp thời các sự cố mất an toàn thực phẩm.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giám sát, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, thống kê, đánh giá phân loại và ký cam kết, xử phạt vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng VTNN, ATTP các cấp, đặc biệt là cán bộ đầu mối quản lý cấp huyện, xã, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Nâng cao năng lực cảnh báo nhanh về an toàn dịch bệnh, ATTP nông lâm thủy sản. Ưu tiên đầu tư thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường cho hoạt động giám sát, kiểm tra chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho phòng kiểm nghiệm nhanh và điều kiện làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng VTNN, ATTP.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Chia sẻ thông tin, định hướng phát triển cho các Hiệp hội ngành nghề nông nghiệp trong tỉnh nhằm kết nối và tạo điều kiện cho các thành viên trong Hiệp hội đẩy mạnh sản xuất theo liên kết chuỗi giá trị, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm an toàn góp phần thay đổi nhận thức, tập quán sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.
Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; phối hợp với UBND các huyện, thành phố đôn đốc, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của UBND tỉnh Nam Định.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh về: Hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng giá trị và phát triển bền vững; thu hút đầu tư vào chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp hữu cơ.
- Chủ trì tổ chức các hội nghị kết nối, tuần lễ hoặc tháng hàng nông sản, sản phẩm OCOP an toàn tại Trung tâm giới thiệu sản phẩm an toàn của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương thực hiện giám sát các sản phẩm tại các vùng sản xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản các xã, thị trấn NTM kiểu mẫu theo tiêu chí 17.8 trong bộ tiêu chí nông thôn mới. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương thực hiện công tác quản lý giám sát sản phẩm nông lâm thủy sản sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.
- Xử lý hoặc phối hợp xử lý nghiêm đối với các cơ sở buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc thú y, thuốc BVTV, phân bón ngoài danh mục, không rõ nguồn gốc, hàng giả, hàng kém chất lượng, bơm tạp chất vào tôm, các thực phẩm sơ chế, chế biến không có nguồn gốc rõ ràng.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định, các đơn vị liên quan đẩy mạnh xây dựng phóng sự, chuyên đề nhịp cầu nhà nông, thời tiết nông vụ; công khai các vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm của các cơ sở vi phạm; quảng bá, giới thiệu mạnh mẽ các cơ sở thực hiện tốt về ATTP, cơ sở áp dụng VietGAP, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Phối hợp với các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng cổng thông tin kết nối cung cầu và minh bạch hóa nguồn gốc sản phẩm liên thông cổng kết nối của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Y tế
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện ATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; kết hợp đẩy mạnh tuyên truyền cho chủ cơ sở, nhà hàng, các bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn.
- Chủ trì tổ chức các đợt cao điểm đảm bảo ATTP trong năm: Đảm bảo ATTP dịp Lễ hội; tháng ATTP năm 2021; đảm bảo ATTP dịp Tết Trung thu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, các cơ quan có liên quan thực hiện việc giám sát, cảnh báo nguy cơ lây lan dịch Covid 19 từ sản phẩm nhập khẩu; giải quyết các sự cố về mất ATTP phát sinh trên địa bàn.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, chính quyền các cấp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong và ngoài tỉnh tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn tới người tiêu dùng.
- Chủ động theo dõi sát diễn biến thị trường và tăng cường kiểm soát điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị. Nâng cao trách nhiệm của các Ban quản lý chợ trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống.
4. Công an tỉnh
- Chủ động cập nhật tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc và sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn; buôn bán sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sử dụng hóa chất, phụ gia cấm, ngoài danh mục trong chế biến thực phẩm; đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, sản xuất kinh doanh tôm có tạp chất theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản để phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành liên quan
Theo chức năng và nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch.
6. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và gắn liền với việc thực hiện các tiêu chí về môi trường, ATTP trong xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai công tác quản lý chất lượng, ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện kế hoạch trên địa bàn; lựa chọn xây dựng phát triển các sản phẩm OCOP theo đặc thù của địa phương. Thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật về ATTP cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật không có trong danh mục được phép sử dụng.
- Tiếp tục xây dựng các mô hình sản xuất nông lâm thủy sản an toàn theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo ATTP. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các xã/phường/thị trấn xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất trong nông nghiệp, các vùng sản xuất thực phẩm an toàn đặc trưng của địa phương, các địa điểm quảng bá, giới thiệu, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản tin cậy để người tiêu dùng lựa chọn.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp hội, đoàn thể về sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; vận động hội viên chấp hành các quy định về ATTP và tích cực tham gia phát hiện, tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP. Đấu tranh với các hành vi mất ATTP trong cộng đồng, làng, xã. Phối hợp tổ chức lớp tập huấn, hướng dẫn các hội viên sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và phân bón. Xây dựng chương trình truyền thông cộng đồng, thay đổi hành vi trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản của các hộ nông dân, ngư dân để đảm bảo ATTP.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì sơ kết và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Định kỳ ngày 17 các tháng cuối quý, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản; địa chỉ: Số 02 - đường Trần Thánh Tông, phường Thống Nhất, thành phố Nam Định; email: chicucqlclnamdinh@gmail.com) để tổng hợp theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 59/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 524/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2021
- 3Kế hoạch 41/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 03/KH-UBND thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
- 5Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
- 6Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 7Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 39/2017/QĐ-UBND
- 8Kế hoạch 53/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021
- 9Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2021
- 10Kế hoạch 82/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Công Thương năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 12Kế hoạch 18/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13Kế hoạch 1373/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 14Quyết định 472/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- 1Quyết định 3075/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 44/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp cơ quan thẩm định, cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 59/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 524/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2021
- 8Kế hoạch 41/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 03/KH-UBND thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
- 10Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
- 11Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 12Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 39/2017/QĐ-UBND
- 13Kế hoạch 53/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021
- 14Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2021
- 15Kế hoạch 82/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Công Thương năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Quyết định 323/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 17Kế hoạch 18/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 18Kế hoạch 1373/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 19Quyết định 472/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 20Kế hoạch 28/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
Kế hoạch 26/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2021
- Số hiệu: 26/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Phùng Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định