- 1Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 257/KH-UBND | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA “PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN I: CUỐI NĂM 2022 - 2025
Căn cứ Dự án 8 về “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi” (gọi tắt là Dự án 8) thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt là Chương trình MTQG DTTS&MN); Kế hoạch số 43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (đơn vị được giao chủ trì) về triển khai Dự án 8 giai đoạn I: 2021-2025; Kế hoạch số 1218/KH-ĐCT ngày 08/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về thực hiện Dự án 8 - năm 2022; Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Dự án 8 trên địa bàn Thành phố (giai đoạn I: cuối năm 2022 đến hết năm 2025), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Dự án 8; định hướng, hỗ trợ 05 huyện và 14 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn I: cuối năm 2022 - 2025 và các chỉ tiêu của Dự án đặt ra đến năm 2030;
- Nâng cao nhận thức, hỗ trợ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Xác định vai trò, trách nhiệm của các cấp Hội phụ nữ trên địa bàn Thành phố trong tổ chức thực hiện Dự án 8 và tham gia thực hiện Chương trình MTQG DTTS & MN tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động của Dự án cần được triển khai bám sát mục tiêu, yêu cầu của Chương trình theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo, định hướng của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2021 - 2025.
- Trong quá trình triển khai có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành; Phối hợp nguồn lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và nguồn xã hội hóa; các chương trình công tác của Thành ủy Hà Nội khóa XVII giai đoạn 2020-2025.
- Việc triển khai thực hiện Dự án đảm bảo hiệu quả thực chất, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội.
2. Đối tượng thụ hưởng
Phụ nữ và trẻ em gái tại 14 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật.
3. Địa bàn thực hiện: Tại 14 xã thuộc 5 huyện vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội gồm:
- Huyện Ba Vì: xã Khánh Thượng, xã Minh Quang, xã Ba Vì, xã Ba Trại, xã Tản Lĩnh, xã Vân Hòa, xã Yên Bài.
- Huyện Thạch Thất: xã Yên Trung, xã Yên Bình, xã Tiến Xuân.
- Huyện Quốc Oai: xã Phú Mãn, xã Đông Xuân.
- Huyện Chương Mỹ: xã Trần Phú.
- Huyện Mỹ Đức: xã An Phú.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Chỉ tiêu đến năm 2025
- 14 Tổ truyền thông cộng đồng được thành lập mới; duy trì hoạt động 33 tổ truyền thông cộng đồng đang hoạt động hiệu quả tại cơ sở.
- 170 Tổ tiết kiệm vay vốn tự quản được củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì; Trên cơ sở đó, thí điểm: hỗ trợ giới thiệu 15% thành viên của Tổ hiện có tiếp cận với các định chế tài chính chính thức; hỗ trợ 15% thành viên của Tổ hiện có phát triển sinh kế; 14 Tổ áp dụng phương pháp học tập và hành động giới.
- 14 Tổ nhóm sinh kế do phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ (tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã) ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường;
- 62 Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng được củng cố, nâng cao chất lượng trên cơ sở mô hình hiện có/hoặc thành lập mới.
- 30 Cây lạc bộ "Thủ lĩnh của sự thay đổi" của trẻ em được nâng cao năng lực và hỗ trợ tổ chức hoạt động;
- 14 cuộc đối thoại chính sách cấp xã và thôn bản liên quan đến phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới được tổ chức tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- 100% cán bộ nữ dân tộc thiểu số cấp huyện, xã (gồm cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu được tham gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực.
2. Nội dung hoạt động
2.1. Nội dung 1: Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em.
2.1.1. Xây dựng các tổ/nhóm truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn truyền thông, vận hành, quản lý các tổ/nhóm truyền thông và tập huấn, hướng dẫn triển khai.
- Thành lập và duy trì bền vững tổ/nhóm truyền thông cộng đồng (thành lập mới 01 tổ truyền thông cộng đồng/xã).
2.1.2. Thực hiện các hoạt động truyền thông xóa bở định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em.
- Xây dựng chương trình truyền thông trên các kênh truyền thông đại chúng tại các cấp (thành phố, huyện, xã).
- Xây dựng tài liệu/ấn phẩm truyền thông và số hóa tài liệu, mô hình truyền thông dưới dạng video, clip hình ảnh phù hợp với đối tượng, vùng miền, dân tộc để chia sẻ, lan tỏa qua các kênh thông tin trên nền tảng số.
2.1.3. Hội thi/Liên hoan các mô hình sáng tạo, hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ, trẻ em.
- Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm sáng kiến, giải pháp truyền thông hiệu quả thay đổi “Nếp nghĩ, cách làm” (tại cấp Thành phố).
- Tư liệu hóa các sáng kiến, mô hình, giải pháp hiệu quả từ cuộc thi và tuyên truyền, nhân rộng.
2.1.4. Tổ chức các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, chăm sóc sức khỏe trẻ em tại địa bàn có đông dân tộc thiểu số: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về làm mẹ an toàn, chăm sóc sức khỏe trẻ em và vận động phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế thông qua tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cơ sở và truyền thông gắn với các buổi sinh hoạt chi tổ phụ nữ.
2.2. Nội dung 2: Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em.
2.2.1. Phát triển, nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo thu nhập và lông ghép giới.
- Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì tổ Tổ tiết kiệm vay vốn tự quản. Trên cơ sở đó, thí điểm: hỗ trợ giới thiệu 20% thành viên Tổ hiện có tiếp cận với các định chế tài chính chính thức; hỗ trợ 20% thành viên của Tổ hiện có phát triển sinh kế; thí điểm 14 tổ áp dụng phương pháp học tập và hành động giới.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập, vận hành, quản lý Tổ tiết kiệm vay vốn tự quản, hướng dẫn kết nối với các định chế tài chính chính thức, phát triển sinh kế, áp dụng phương pháp học tập và hành động giới cho Tổ tiết kiệm vay vốn tự quản, tập huấn hướng dẫn, triển khai.
2.2.2. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số trong sản xuất và kết nối thị trường cho các sản phẩm nông sản.
2.2.3. Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới địa chỉ tin cậy cộng đồng; hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bạo lực gia đình.
2.2.4. Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
2.3. Nội dung 3: Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị.
2.3.1. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế xã hội tại địa phương.
- Cung cấp Sổ tay hướng dẫn đối thoại chính sách ở cấp cơ sở và tập huấn hướng dẫn triển khai.
- Tổ chức các cuộc đối thoại chính sách ở cấp xã và các thôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thực hiện giám sát xã hội theo chủ đề/vấn đề do Hội phụ nữ chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.
2.3.2. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi”.
- Thành lập, vận hành Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi” tại các trường Trung học cơ sở (THCS).
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập, vận hành Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi” và tập huấn hướng dẫn triển khai.
2.3.3. Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn giám sát, đánh giá về thực hiện Dự án, thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG DTTS&MN và tập huấn hướng dẫn các cấp thực hiện.
- Thực hiện giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các địa bàn Dự án; xây dựng hệ thống thông tin giám sát về bình đẳng giới trên nền tảng số.
- Tiến hành đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện các mục tiêu của Dự án; tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá hàng năm, giữa kỳ, giai đoạn.
2.3.4. Nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ nữ người dân tộc thiểu số tại các cấp (gồm: cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu).
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm tại các địa phương điển hình.
2.4. Nội dung 4: Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.
2.4.1. Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị
Xây dựng tài liệu tập huấn 03 Chương trình phát triển năng lực lồng ghép giới cho cán bộ các cấp (thành phố, huyện, xã, thôn/bản) và tổ chức tập huấn tại các cấp.
2.4.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới: Cung cấp tài liệu và tập huấn xây dựng đội ngũ giảng viên cho cấp Thành phố và cấp huyện tham gia thực hiện Dự án.
2.4.3. Số hóa tài liệu tập huấn dưới hình thức các khóa học trực tuyến và tích hợp trên các kênh truyền thông trực tuyến của các cấp Hội phụ nữ.
2.4.4. Đánh giá các hoạt động nâng cao năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao năng lực trong quá trình thực hiện Dự án.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN 8
1. Nguồn kinh phí đã được UBND Thành phố cấp theo kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 (số tiền: 9,490 tỷ đồng) triển khai thực hiện các nội dung cụ thể sau:
- Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 (theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 12/01/2019 của UBND Thành phố); số tiền: 3,1 tỷ đồng (Ban Dân tộc Thành phố chủ trì triển khai thực hiện tại 5 huyện, 14 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi).
- Đề án Tuyên truyền nâng cao nhận thức bình đẳng giới và kiến thức pháp luật cho phụ nữ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025; số tiền: 1,2 tỷ đồng (Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội chủ trì triển khai thực hiện tại 5 huyện, 14 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi).
- Xây dựng nhà tạm lánh, địa chỉ tin cậy tại cộng đồng; số tiền: 3,290 tỷ đồng (UBND huyện Ba Vì triển khai thực hiện tại 7 xã miền núi huyện Ba Vì).
- Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ nữ vùng dân tộc thiểu số; số tiền 1,4 tỷ đồng (UBND huyện Ba Vì triển khai thực hiện tại 7 xã miền núi huyện Ba Vì).
- Tổ chức dạy nghề cho phụ nữ; số tiền: 500 triệu đồng (UBND huyện Mỹ Đức triển khai thực hiện tại xã An Phú, huyện Mỹ Đức).
2. Để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu theo Kế hoạch số 43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, trên cơ sở Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội và các đơn vị liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao lập dự toán tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị gửi Sở Tài chính tham mưu trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Việc lập dự toán, nội dung mức chi của Kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. UBND các huyện thuộc địa bàn thực hiện Dự án 8 chủ động cân đối bố trí ngân sách thực hiện các nội dung Dự án 8 (ngoài các nội dung do cấp Thành phố hỗ trợ) tại địa phương theo phân cấp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
- Là cơ quan chủ trì, tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức thực hiện Dự án tại các cấp; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ tham mưu UBND Thành phố triển khai thực hiện Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình MTQG DTTS & MN giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền nâng cao nhận thức bình đẳng giới và kiến thức pháp luật cho phụ nữ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành dự toán kinh phí bổ sung thực hiện các nội dung của Dự án 8 theo Kế hoạch số 43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
- Hàng năm xây dựng và ban hành kế hoạch, hướng dẫn, hỗ trợ Hội LHPN cấp huyện và cấp xã thuộc địa bàn thực hiện Chương trình MTQG DTTS & MN tham mưu UBND cùng cấp triển khai thực hiện các nội dung của Dự án 8 đảm bảo yêu cầu đề ra.
- Tham mưu UBND Thành phố kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Dự án 8; tham mưu sơ kết, đánh giá dự án; giám sát, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Dự án; Tham mưu tổng hợp, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự án 8 trên địa bàn thành phố gửi về Trung ương Hội LHPN Việt Nam và Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội theo quy định.
- Chủ động cung cấp thông tin về các hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố cho các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan báo chí để thực hiện công tác thông tin tuyên truyền hiệu quả.
2. Ban Dân tộc
- Chủ trì thực hiện: Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025” (theo Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 12/01/2019 của UBND Thành phố); các nhiệm vụ được giao (theo Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND Thành phố); trong đó chủ trì lồng ghép việc thực hiện các nội dung thuộc Dự án 8 trong các nhiệm vụ, đề án đã được giao, tập trung vào các nội dung:
+ Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em.
+ Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố triển khai Chương trình phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc và Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố giai đoạn 2021-2025 gắn với thực hiện các nội dung thực hiện Dự án 8.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Dự án 8; Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung Dự án 8 và chia sẻ, cập nhật thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện lồng ghép giới trong các Dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG DTTS & MN do đơn vị chủ trì làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện Dự án 8 trong giai đoạn tiếp theo.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội, Ban Dân tộc Thành phố và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định phân bổ ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Y tế
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội, tham gia thực hiện Dự án 8; Chỉ đạo ngành dọc phối hợp, hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp triển khai các mô hình, hoạt động của Dự án 8 liên quan đến chuyên môn của ngành.
- Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc phối hợp với Hội LHPN cùng cấp tổ chức các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, chăm sóc sức khỏe trẻ em tại địa bàn có đông dân tộc thiểu số; Hướng dẫn đơn vị thực hiện các gói chính sách hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em (thuộc Dự án 7, Dự án 8 - Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi).
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội, tham gia thực hiện Dự án 8;
- Chỉ đạo ngành dọc phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp triển khai xây dựng và thực hiện mô hình Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi” trong các trường THCS thuộc địa bàn thực hiện Chương trình MTQG DTTS & MN; Phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục phổ thông.
6. Các Sở, ngành khác của Thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội, tham gia thực hiện Dự án 8; thực hiện lồng ghép giới trong các đề án, dự án, kế hoạch được giao chủ trì; theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện lồng ghép giới trong các dự án, đề án; chia sẻ, cập nhật thông tin, báo cáo kết quả về thực hiện lồng ghép giới trong các dự án thành phần do ngành chủ trì gửi về Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội đế tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và các bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu.
- Chỉ đạo ngành dọc phối hợp, hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp triển khai các mô hình, hoạt động của Dự án 8 liên quan đến chuyên môn của ngành, cụ thể:
+ Sở Lao động, Thương binh và xã hội: Phối hợp, hỗ trợ triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng giới và vận động lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
+ Sở Văn hóa và thể thao: Phối hợp chỉ đạo triển khai mô hình Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hỗ trợ kỹ thuật triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ (tổ/nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ)
+ Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tích cực tuyên truyền kiến thức về bình đẳng giới và công tác triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố, góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em. Phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Sở trong triển khai các nội dung Kế hoạch.
+ Sở Công thương: Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm do tổ/nhóm phụ nữ thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi sản xuất.
+ Sở Tư pháp: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ban Dân tộc Thành phố và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho phụ nữ DTTS&MN; rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi hợp pháp của phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các Sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất mở rộng tín dụng chính sách xã hội cho các dự án sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có phụ nữ.
7. UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện Dự án 8 theo giai đoạn, hàng năm tại địa phương phù hợp tình hình thực tế và bố trí ngân sách đảm bảo các yêu cầu cho việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra theo chỉ đạo của UBND Thành phố tại phụ lục đính kèm kế hoạch (ngoài các nội dung do cấp Thành phố hỗ trợ).
- Giao Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp việc UBND huyện triển khai thực hiện Dự án 8 tại địa phương; tham mưu hình thành cơ chế chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện Dự án 8 tại cấp huyện, xã với sự tham gia của các ban, ngành liên quan trong đó chỉ đạo, hướng dẫn hình thành cơ chế tổ chức thực hiện Dự án 8 tại cơ sở.
- Chỉ đạo việc thực hiện lồng ghép giới trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG DTTS & MN tại địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Dự án hàng năm, giai đoạn và xác định các giải pháp thực hiện Dự án 8 giai đoạn tiếp theo.
- Chỉ đạo báo cáo kết quả thực hiện Dự án 8 tại địa phương gửi về Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố tổng hợp báo cáo UBND Thành phố theo quy định, trong đó tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự án 8 tại địa phương trước ngày 15/9 hàng năm và cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 30/01 năm sau và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
8. Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố phối hợp, hỗ trợ thực hiện các nội dung Dự án 8; Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện các các chính sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ủy ban Nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức đoàn thể thuộc Thành phố, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm có báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch và khó khăn, vướng mắc về Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
48999
- 1Kế hoạch 6088/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030
- 2Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm 2022 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 4Kế hoạch 4086/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2022-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 3320/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 7Quyết định 1892/QĐ-UBND phê duyệt Khung kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2, Tiểu dự án 4 của Dự án 5 và Tiểu dự án 2 của Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm 2022
- 8Kế hoạch 2318/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
- 1Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Kế hoạch 6088/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030
- 6Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm 2022 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 8Kế hoạch 4086/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2022-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 3320/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 11Quyết định 1892/QĐ-UBND phê duyệt Khung kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2, Tiểu dự án 4 của Dự án 5 và Tiểu dự án 2 của Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm 2022
- 12Kế hoạch 2318/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia "Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn I: cuối năm 2022-2025
- Số hiệu: 257/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/10/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chử Xuân Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định