- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Chỉ thị 20-CT/TW năm 2008 về tăng cường lãnh đạo thực hiện nghị quyết hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Bí thư ban hành
- 3Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 6Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 7Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 9Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 12Quyết định 899/2017/QĐ-UBND quy định điều kiện áp dụng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 13Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15Quyết định 1568/2017/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP
- 16Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2017 phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 17Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động, củng cố vững chắc hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 12/2019/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 1568/2017/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP
- 19Quyết định 209/QĐ-NHNN năm 2019 về phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 20Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 21Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 22Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 23Quyết định 272/QĐ-TTg năm 2020 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 từ nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư trung hạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 28Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2017 quy định về cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 30Luật Hợp tác xã 2023
- 31Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 32Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 34Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 36Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 37Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 38Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 39Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Công văn 4879/BKHĐT-KTHT năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 41Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2023 về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 42Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 9 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2024
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/3/2013 của bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 4879/BKHĐT-KTHT ngày 23/6/2023 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3259/KHĐT-ĐKKD ngày 22/8/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2024 với các nội dung cụ thể sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2023
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân (HTX, LH HTX, THT, QTDND)
a) Hợp tác xã
Tổng số HTX trên địa bàn tỉnh đến 30/6/2023 là 667 HTXƯớc đến 31/12/2023, toàn tỉnh có 50 HTX thành lập mới (tính đến 30/6/2023 số HTX thành lập mới tăng 29 HTXToàn tỉnh có 27 HTX giải thể, 420 HTX đang hoạt động có khai báo thuế (trong đó có 92 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, hiệu quả chiếm 13,7%; 328 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trung bình chiếm 49,2%). Số HTX yếu kém, ngừng hoạt động hoặc mới thành lập chưa đi vào hoạt động là 247 HTX, chiếm 37%. Có 51 HTX xin tiếp tục dừng hoạt động, 53 hợp tác xã trong diện giải thể;
- Tổng số vốn điều lệ đăng ký hoạt động trên 1.806 tỷ đồng; doanh thu bình quân một HTX là 850 triệu đồng/năm; lãi bình quân một HTX trên 300 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân một thành viên, lao động HTX là 68 triệu đồng/nămTrong 6 tháng đầu năm 2023 nhìn chung, khu vực KTTT là kênh huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, đóng góp tích cực vào hoàn thành mục tiêu quốc gia trong Chương trình Xây dựng nông thôn mới, tham gia tích cực vào chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) của tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 87 HTX tham gia chương trình OCOP, chiếm 39,7% các tổ chức tham gia chương trình OCOPTuy nhiên, khu vực KTTT của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém: tốc độ tăng trưởng còn thấp, tiềm lực tài chính còn hạn hẹp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn non yếu cùng với năng lực quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế... các HTX đối mặt với nguy cơ không thể tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản phẩm, dịch vụ, sụt giảm lợi ích kinh tế thành viên và KTTT.
b) Liên hiệp hợp tác xã
Toàn tỉnh hiện có 03 Liên hiệp HTX, trong đó có 01 Liên hiệp HTX nông nghiệp và 02 Liên hiệp HTX phi nông nghiệp, tổng vốn đăng ký là 66,1 tỷ đồng. Dù mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Liên hiệp HTX đã chứng minh tính hiệu quả, vai trò dẫn dắt KTTT, HTX phát triển theo hướng liên kết bền vững.
c) Tổ hợp tác
- Về số lượng: Tính đến 30/6/2023, toàn tỉnh hiện có 215 THT tăng 2,3% so với năm 2022- Về doanh thu và thu nhập: Doanh thu bình quân 01 THT ước đạt 270 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân 01 lao động trong tổ hợp tác đạt 3,3 triệu đồng/người/tháng;
Nhìn chung các THT trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định về số lượng, đa dạng hóa về hình thức hoạt động, rất phù hợp với người nông dân, lao động ở vùng nông thôn và miền núi, mang tính chất thời vụ hoặc vụ việc, hợp tác với nhau theo hợp đồng hợp tác. Do THT không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Do vậy, thực tế cho thấy còn tồn tại tình trạng nhiều THT hoạt động không thường xuyên, chỉ mang tính thời vụ, tổ chức của THT còn thiếu chặt chẽ, lỏng lẻo dẫn đến việc theo dõi, đánh giá hoạt động của các THT còn hạn chế.
d) Quỹ tín dụng nhân dân
Đến 30/6/2023, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 02 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là QTDND Hưng Đạo và QTDND Mạo Khê (không thay đổi so với năm 2022). Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, củng cố vững chắc hệ thống QTDND và Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 của Ngân hàng Nhà nước về việc phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trước mắt tập trung rà soát, củng cố, chấn chỉnh lại toàn bộ hệ thống QTDND hiện nay nhằm đảm bảo ổn định, an toàn, lành mạnh và hiệu quả trước khi thực hiện tăng cường mở rộng phát triển hệ thống QTDNQ nên trong năm 2023, năm 2024, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chưa xem xét thành lập mới QTDND trên địa bàn tỉnh;
- Hoạt động của 02 QTDND trên địa bàn ổn định, có hiệu quả, theo đúng tôn chỉ, mục đích mô hình tổ chức tín dụng hợp tác, hỗ trợ các thành viên trên địa bàn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao đời sống của người dân, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi cho vay nặng lãi và phát triển kinh tế địa phương: 06 tháng đầu năm 2023, 02 QTDND trên địa bàn hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, thành viên, người lao động theo quy định hiện hành. Doanh thu bình quân của QTDND là 6.695 triệu đồng bằng 58,9 % so kế hoạch năm 2023, trong đó doanh thu từ thành viên 6.639 triệu đồng. Lãi bình quân của 1 QTDND là 1.304 triệu đồng bằng 157 % so kế hoạch năm 2023; hằng năm thực hiện chia cổ tức cho thành viên trên số vốn góp theo Nghị quyết Đại hội thành viên bình quân đạt trên 8%/năm. Thu nhập bình quân của người lao động làm việc thường xuyên tại QTDND là 16 triệu đồng/tháng.
1.2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân
a) Hợp tác xã
Đến 30/6/2023, số thành viên tham gia HTX là 58.325 thành viên, trong đó số lao động thường xuyên làm việc trong khu vực HTX là 72.800 người.
b) Liên hiệp hợp tác xã
Toàn tỉnh hiện có 03 LH HTX, với 13 HTX tham gia Liên hiệp HTX, thu hút hàng trăm lao động làm việc thường xuyên và thời vụ cho các HTX, Liên hiệp HTX.
c) Tổ hợp tác
Bình quân 1 THT có 3 thành viên, ước đến 31/12/2023, toàn tỉnh có 655 thành viên tham gia THT.
d) Quỹ tín dụng nhân dân
Đến 30/6/2023, 02 QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tổng số 2.083 thành viên1.3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân
- Ước đến 31/12/2023, tổng số cán bộ quản lý HTX là 5.500 người. Trong đó, cán bộ trình độ sơ cấp, trung cấp đạt 4.000 người, trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 1.300 người;
- Đến 30/6/2023, tổng số cán bộ quản lý QTDND là 08 người và 8/8 người có trình độ Đại học. Cán bộ quản lý Quỹ đảm bảo đủ số lượng, điều kiện tiêu chuẩn theo quy định.
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
- Tính đến 30/6/2023 toàn tỉnh có 160 THT, 436 HTX, 01 Liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Các HTX lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, các chương trình sản phẩm OCOP của tỉnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó việc thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ nông nghiệp đã tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và thu nhập cho người lao động;
Các HTX nông nghiệp đã phát huy được vai trò của mình, trong đó thể hiện sự thay đổi cách nghĩ, cách làm và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bên cạnh đó còn giúp thành viên, các hộ gia đình và người dân, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm và tìm kiếm thị trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân;
- Hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP: Hiện nay có 87 HTX tham gia Chương trình OCOP, trong đó có 85 HTX nông nghiệp (chiếm 20,5% tổng số HTX nông nghiệp). Đến nay toàn tỉnh có 336 sản phẩm OCOP của 13 địa phương đạt từ 3-5 sao trong đó: 246 sản phẩm đạt 3 sao; 86 sản phẩm đạt 4 sao; và 4 sản phẩm đạt 5 sao;
- Hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 35 chuỗi liên kết các sản phẩm nông nghiệp dựa trên liên kết doanh nghiệp, tổng công ty, công ty với hợp tác xã, các tổ chức nông dân, nông dân, trong đó có 22 HTX tham gia các chuỗi liên kết;
- Hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao: Đến nay, tỉnh Quảng Ninh đã có 31 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung phần lớn ở lĩnh vực tổng hợp, số ít hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, thủy sản với quy mô sản xuất trung bình khoảng 56.933 m2. Loại hình công nghệ cao đã và đang áp dụng vào sản xuất kinh doanh của HTX trên địa bàn tỉnh chủ yếu nhà lưới, nhà màng, công nghệ tưới tiêu nhỏ giọt, bán tự động. Công nghệ các HTX được chuyển giao, sử dụng trong sản xuất, canh tác được nhập tại một số nước Trung Quốc, Hà Lan, Israel và tại Việt Nam2.2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Tính đến 30/6/2023, toàn tỉnh có 54 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (chiếm 8,0% tổng HTX toàn tỉnh).
Các HTX trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng hoạt động tương đối hiệu quả, chủ yếu tập trung vào một số ngành nghề như: sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản, nước mắm gốm sứ, thủ công mỹ nghệ... đặc điểm chung của các HTX hoạt động trong lĩnh vực này chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, công cụ, thiết bị còn đơn giản, sản phẩm làm ra còn đơn điệu. Tuy nhiên với những cố gắng tìm tòi, sáng tạo, phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu và sự quan tâm hỗ trợ của tỉnh của địa phương, khắc phục khó khăn để vươn lên, nhằm đảm bảo việc làm và đời sống cho thành viên, người lao động trong từng đơn vị, một số mặt hàng đã có chỗ đứng trong thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh, qua đó đóng góp một phần kinh tế vào ngân sách Nhà nước cũng như ổn định công ăn việc làm cho thành viên và người lao động.
2.3. Lĩnh vực vận tải
Đến 30/6/2023, có 42 HTX hoạt động trong lĩnh vực vận tải, chiếm 6,3% tổng HTX trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động của HTX lĩnh vực vận tải chủ yếu tập trung vào kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định, vận tải taxi, vận tải hàng hóa trong tỉnh và ngoài tỉnh. Đến tháng 6/2023, đã có 01 hợp tác xã vận tải (chi nhánh HTX Hòa Bình xanh) áp dụng khoa học công nghệ trong tổ chức điều hành hoạt động vận tải của đơn vị (sử dụng app để liên kết với hành khách, hỗ trợ đặt xe và điều động phương tiện gần nhất để đón khách);
- Những tháng đầu năm 2023, do giá xăng dầu và lãi suất vay của các ngân hàng liên tục tăng cao, hoạt động đăng kiểm bị ùn tắc tại nhiều địa phương trên cả nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của HTX;
- Các HTX vận tải đã nhận thức được vấn đề đẩy nhanh chuyển đổi số và ứng dụng những thành tựu công nghệ vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, chi phí ban đầu để mua các phần mềm phục vụ chuyển đổi số như hợp đồng điện tử, vé điện tử, hóa đơn điện tử, chữ ký số... và chi phí vận hành còn khá cao, nhất là đối với các HTX vận tải hàng hóa có ít đầu xe;
- Phần lớn các HTX vận tải hàng hóa trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ chưa tiếp cận sâu vào các chuỗi cung ứng hàng hóa. Do vậy, khả năng cạnh tranh hạn chế, khó tiếp cận những đơn hàng lớn, nhất là đơn hàng tại các khu công nghiệp. Thành viên, người lao động làm việc trong HTX vận tải cơ bản được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của nhà nước, bên cạnh đó thu nhập bình quân người lao động tăng, ước đạt 6 triệu đồng/người/tháng.
2.4. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lĩnh vực khác
Đến 30/6/2023, toàn tỉnh có 135 HTX (chiếm 20,2% tổng số HTX toàn tỉnh) hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như: Thương mại dịch vụ, vệ sinh môi trường, kinh doanh chợ và các dịch vụ tổng hợp khác;
Phần lớn các HTX vẫn có quy mô nhỏ, chất lượng hàng hóa dịch vụ chưa cao, vốn sản xuất kinh doanh ít, nộp ngân sách còn thấp. Số HTX hoạt động hiệu quả tập trung chủ yếu tại một số địa phương như Hạ Long, Đông Triều, Cẩm Phả, Uông Bí, tại đây đã có những HTX lớn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Các địa phương khác mặc dù có số lượng HTX lớn nhưng đa phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (trên 70%) với dịch vụ thủy nông, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh, chuyển giao khoa học kỹ thuật... hiệu quả kinh doanh thấp hầu như không có lãi.
2.5. Lĩnh vực tín dụng
Đến 30/6/2023, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 02 QTDND Hưng Đạo và Mạo Khê đóng trụ sở trên địa bàn Thị xã Đông Triều, hoạt động cơ bản an toàn, hiệu quả và đảm bảo tôn chỉ, mục đích, hỗ trợ cho các thành viên trên địa bàn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương và hạn chế, đẩy lùi tín dụng đen trên địa bàn. Kết quả cụ thể:
- Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 230.186 triệu đồng, trong đó vốn chủ sở hữu 20.688 triệu, chiếm 8,9%; vốn huy động từ thành viên và khách hàng 198.238 triệu đồng, chiếm 86,1% tổng nguồn vốn. Dư nợ cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống của các thành viên đạt 174.115 triệu đồng, chất lượng tín dụng của 02 QTDND đảm bảo theo quy định: Nợ xấu luôn được kiểm soát, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới 2%; Tổng số thành viên QTDND là 2.083 thành viên;
- Về hiệu quả hoạt động: 02 QTDND trên địa bàn cơ bản tuân thủ đúng quy định pháp luật, hoạt động an toàn, hiệu quả; góp phần phục vụ phát triển kinh tế địa phương, giảm nghèo bền vững, tương trợ giữa các thành viên và hạn chế tình trạng tín dụng đen tại địa phương.
3. Đánh giá tác động của HTX, LH HTX, THT, QTDND tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
- Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định vai trò của HTX kiểu mới đối với kinh tế hộ, đó là: HTX nông nghiệp không làm triệt tiêu vai trò của kinh tế hộ mà làm gia tăng giá trị, thu nhập của hộ nông dân và làm tổng GRDP nông nghiệp tăng lên;
Nhìn chung, Khu vực KTTT, HTX là kênh huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, đóng góp tích cực vào hoàn thành mục tiêu quốc gia trong Chương trình xây dựng nông thôn mới, tham gia tích cực vào Chương trình “Mỗi xã, phường 1 sản phẩm” (OCOP) của tỉnh. Đến nay toàn tỉnh có 84 HTX nông nghiệp tham gia Chương trình OCOP, chiếm 18,7%. Nhiều HTX đã quan tâm hỗ trợ cho thành viên HTX khi gặp khó khăn, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội;
- Đối với các QTDND: Hoạt động của 02 QTDND trên địa bàn đã góp phần hỗ trợ cho các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tích cực công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng đen và góp phần phát triển kinh tế địa phương đặc biệt ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn, các xã.
Trong quá trình triển khai thực hiện và hỗ trợ các dự án phát triển liên kết, trên địa bàn tỉnh có một số mô hình điển hình, có hiệu quả của tỉnh như sau:
(1). Mô hình HTX sản xuất kinh doanh nông nghiệp Tuyền Huyền (xã Quảng Tân, huyện Đầm Hà): HTX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gà giống và gà thương phẩm, gà bản Đầm Hà; đến nay đã mở rộng quy mô sản xuất, trung bình mỗi năm HTX Tuyền Hiền cung cấp 15-30 vạn con giống, trên 20 tấn gà Thương phẩm cho thị trường, tổng doanh thu đạt 4 tỷ đồng. Giống gà của HTX Tuyền Hiền không chỉ cung cấp cho Đầm Hà, Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ... mà còn mở rộng thị trường sang các tỉnh, thành trong cả nước(2). Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong (phường Hồng Phong, thị xã Đông Triều): HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tổng hợp; tổng số thành viên 50 người; HTX đã tập trung liên kết sản xuất nông sản sạch cung cấp ra thị trường các sản phẩm như: rau, củ, quả và trồng lúa các loại, sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột... Doanh thu 06 tháng đầu năm đạt trên 69 tỷ đồng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX)
1. Kết quả thực thi pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX
1.1. Ở cấp Trung ương
Tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức quán triệt, học tập, tuyên truyền và triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận... của Trung ƯơngTỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện đảm bảo được tiến độ, thống nhất về nội dung đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn để góp phần thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế tập thể của Tỉnh và cũng là thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh, tạo ra chuyển biến tích cực nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, phấn đấu đưa KTTT, HTX đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Thông qua việc triển khai luật và các văn bản hướng dẫn, đại đa số các HTX nắm bắt được các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về hỗ trợ và phát triển kinh tế tập thể, các cấp đã nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực của Nghị quyết 13-NQ/TW, các quan điểm về phát triển KTTT, đồng thời đã nhận thức mục tiêu phát triển KTTT là tạo điều kiện cho nhân dân đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế hộ gia đình, giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.2 Ở cấp địa phương
- Xác định vai trò và tầm quan trọng của KTTT, HTX trên cơ sở các quy định của Trung ương nhất là từ khi Luật HTX năm 2012 được ban hành với 06 chính sách hỗ trợ: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX; tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX. Các chính sách này cụ thể hóa trong Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014;
- Tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời ban hành các chính sách hỗ trợ, tạo động lực thúc đẩy KTTT, HTX phát triển và bước đầu đã mang lại kết quả tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội nhất là Chương trình xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn toàn tỉnh- Đã ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị, Kết luận của Trung ương và của Tỉnh- Thực hiện hỗ trợ, ưu đãi các HTX có dự án gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và tham gia Chương trình OCOP, tham gia xúc tiến thương mại; ban hành Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025;
Hàng năm, các chính sách tài chính, tín dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý... được các sở, ban, ngành và địa phương; Liên minh HTX tỉnh triển khai thực hiện. Những vấn đề vướng mắc, tồn tại được xem xét giải quyết, tạo được lòng tin của cán bộ thành viên và người lao động trong HTX đối với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh;
Tuy nhiên một số địa phương, đơn vị chưa chú trọng công tác tuyên truyền, vận động việc thực hiện các chủ trương phát triển KTTT cũng như Luật HTX và các văn bản hướng dẫn; nhiều HTX không hiểu rõ về giá trị, nguyên tắc, bản chất hoạt động của tổ chức HTX. Nguyên nhân do vẫn còn một bộ phận cán bộ lãnh đạo, đảng viên và người dân không thấy hết được vai trò to lớn của khu vực KTTT, HTX trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
Hiện nay công tác quản lý về kinh tế tập thể được Tỉnh triển khai mạnh mẽ, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh và cấp huyện của 13 huyện thị xã thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền và cụ thể hóa các văn bản, Nghị quyết, chương trình, Đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy trong phát triển KTTT đồng thời góp ý xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các HTX, củng cố và kiện toàn bộ máy nhà nước các cấp về KTTT; kiểm tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật;
Tỉnh Quảng Ninh chưa thành lập phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó số cán bộ làm công tác phát triển KTTT đa phần là kiêm nhiệm từ cấp tỉnh đến địa phương;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh là đơn vị đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các QTDND trên địa bàn. Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh xác định công tác quản lý, chấn chỉnh, củng cố an toàn hoạt động của QTDND là nhiệm vụ quan trọng cần tập trung chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện những tồn tại, yếu kém, sai phạm trong hoạt động của Quỹ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền địa phương và cơ quan công an cấp huyện, xã trong công tác quản lý QTDND.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
3.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Thực hiện Quyết định số 3638/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2023; Liên minh HTX tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ mở lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ HTX với tổng kinh phí 708 triệu đồng3.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Tỉnh Quảng Ninh thường xuyên quan tâm hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các HTX tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; hỗ trợ tổ chức các chương trình, hội nghị kết nối cung cầu, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh đã lựa chọn, hỗ trợ, hướng dẫn các HTX có sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP tham gia triển lãm, giới thiệu các sản phẩm tại các Hội chợ, Hội nghị kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh. Đồng thời, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
3.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
- Về hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể về ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch, xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc hàng hóa, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm: Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn: 18 hồ sơ; tư vấn hệ thống quản lý chất lượng cho 13 đơn vị; chứng nhận hợp quy: 01 đơn vị chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng; 06 lô hàng chứng nhận sản phẩm;
- Hỗ trợ Hợp tác xã sản xuất giống Gà bản địa Tiên Yên thực hiện Dự án "Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi gà thương phẩm cho thịt theo hướng liên kết chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thịt gà hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh" thuộc Chương trình nông thôn miền núi - Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt với tổng mức kinh kinh phí gần 7,0 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn hỗ trợ từ nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ 3,05 tỷ đồng;
- Hướng dẫn Hợp tác xã nuôi trồng, chế biến, thương mại xuất nhập khẩu Nông - Lâm - Thủy sản Quảng Hà trong phối hợp thực hiện 02 nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh: “Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm Sá Sùng (Sipunculus nudus) quy mô hàng hóa tại Quảng Ninh” và nhiệm vụ “Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá song da báo (Plectropomus leopardus) (cá song lọi) tại tỉnh Quảng Ninh”;
- Tổ chức các Hội thảo khoa học: “Giới thiệu ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng” đến các tổ chức, cá nhân, hợp tác xã tại huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và huyện Tiên Yên.
3.4. Chính sách về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Hằng năm, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện để HTX tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của Nhà nước. Về tín dụng thương mại, đa số HTX đều chưa được vay bằng thế chấp tài sản của HTX, do HTX chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một số nơi không chấp nhận HTX vay vì thiếu tài sản thế chấp. So với các thành phần kinh tế khác, HTX rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay để mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Trong giai đoạn 2021-2023, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Liên minh HTX tỉnh triển khai cho vay được 17 Hợp tác xã với số tiền 16,8 tỷ đồng; thu nợ 15 tỷ đồng. Đến 30/6/2023, đã cho vay được 25 Hợp tác xã với số tiền 19,1 tỷ đồng. Tư vấn cho các HTX vay từ Nguồn quỹ Trung Ương là 41,8 tỷ đồng cho 04 HTX. Qua đó đã hỗ trợ các HTX đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt khó khăn về vốn cho các HTX, đồng thời giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động tại các địa phương3.5. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh:
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1568/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 về Chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ; Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính ban hành Hướng dẫnNgày 20/3/2019, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND bổ sung một số điều tại Quyết định số 1568/2017/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
Thực tế khi thực hiện chính sách, hầu như các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh không được hỗ trợ, nhà nước thực hiện hỗ trợ trực tiếp đến hộ nông dân, ngư dân, trong đó có hộ dân là thành viên của hợp tác xã.
3.6. Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 về ban hành quy định triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Tính đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt và triển khai hỗ trợ 28 dự án liên kết cấp huyện cho khoảng 716 cá nhân/tổ chức với tổng kinh phí phê duyệt 25.451,9 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 14.663,3 triệu đồng;
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong kinh tế tập thể, hợp tác xã: (1). Từ tháng 3/2023, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai cơ sở dữ liệu quản lý năng lực giám sát và đánh giá ngành Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (http://gsdgdcrd.vn/); (2). Đã tổ chức nâng cao nhận thức cho hợp tác xã, khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi số thông qua ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm: Đến nay có 23 HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn voso.vn; 21 HTX đưa sản phẩm OCOP lên sàn postmart.vn; 17 HTX với 107 sản phẩm tham gia hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh tại địa chỉ http://qn.check.net.vn; hỗ trợ 40 hợp tác xã nông nghiệp, trang trại trên địa bàn tham gia ứng dụng phần mềm nhật ký sản xuất và kế toán hợp tác xã FaceFarm;
4. Kết quả, tình hình thực hiện các Đề án
Thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025“, năm 2021 Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt danh sách 05 HTX tham gia Đề án và giao UBND các địa phương phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiệnIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Luật HTX năm 2012 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cho việc thành lập và tổ chức hoạt động của các HTX, đồng thời định hướng cho các HTX hiện đang hoạt động theo đúng bản chất HTX. Bên cạnh đó là sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong đẩy mạnh phát triển KTTT- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới khẳng định sự phát triển KTTT là xu thế tất yếu khách quan và phải xuất phát từ nhu cầu thiết thực của các thành viên; tôn trọng các giá trị, nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, từng vùng và của cả nước. KTTT có nhiều hình thức đa dạng phát triển từ thấp đến cao, trong đó HTX là nòng cốt;
- Số lượng HTX, tổ hợp tác tăng và đa dạng, phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hộ. Công tác tổ chức, quản lý HTX bước đầu được củng cố, khắc phục tình trạng thua lỗ kéo dài; quản lý HTX đã có những thay đổi tiến bộ theo hướng dân chủ và minh bạch hơn;
- Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động đa dạng hóa về ngành nghề, lĩnh vực, một số liên hiệp HTX được thành lập để tạo liên kết và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn, chuyên canh; các HTX hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp luật, được củng cố, từng bước đổi mới về tổ chức hoạt động, thích ứng ngày càng tốt hơn với cơ chế thị trường; khẳng định vai trò, vị trí của HTX trong nền kinh tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Trong các hoạt động của HTX đã có sự liên kết, liên doanh với nhau và liên kết hợp tác với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để cùng phát triển, do vậy số HTX làm ăn hiệu quả được duy trì và tăng lên;
Các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh bước đầu đã tác động tích cực, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX. Tạo môi trường thuận lợi, phát huy tiềm lực, lợi thế sẵn có của KTTT, tăng cường năng lực cạnh tranh của KTTT trong điều kiện mới.
Khu vực KTTT, HTX của tỉnh đến nay chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Nhiệm vụ đổi mới và nâng cao hiệu quả khu vực này còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng kỳ vọng. Năng lực nội tại của HTX còn yếu, hiệu quả hoạt động chưa cao, mô hình tổ chức chưa chặt chẽ, chưa phù hợp; trình độ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế;
Quy mô hoạt động của các HTX còn nhỏ, năng lực của một số ít HTX còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Cán bộ lãnh đạo với trình độ quản lý còn hạn chế, đôi khi làm việc theo kinh nghiệm; việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đa ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thành viên và của thị trường; nguồn vốn hoạt động còn thiếu, trong đó việc huy động nguồn lực trong thành viên và ngoài xã hội còn hạn chế; công tác quản lý tài chính, kế toán của một số HTX còn thiếu chặt chẽ; chất lượng sản phẩm hàng hóa của HTX chưa được cao, do đó sức cạnh tranh trên thị trường còn thiếu;
HTX thành lập mới trên địa bàn tỉnh tuy tăng về số lượng, nhưng chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển KTTT ở một số địa phương còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả hoặc chưa được quan tâm đúng mức. Một số HTX đã ngừng hoạt động và giảm số lượng thành viên qua từng năm nhưng vẫn tồn tại trên danh nghĩa, trên giấy tờ, vướng mắc trong quá trình giải thể đã gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương.
- Công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT chưa mạnh. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành HTX trong nền kinh tế thị trường;
- Việc thể chế hóa các Nghị quyết, các chính sách để đưa vào thực tiễn tạo điều kiện cho THT, HTX phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động còn chậm. Một số chính sách, quy định hướng dẫn chưa sát với thực tế đối với lĩnh vực KTTT như chính sách đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo;
- Về tín dụng: (1). Hợp tác xã không có tài sản thế chấp để vay vốn: Lý do hợp tác xã không có tài sản, hoặc tài sản chưa đủ đảm bảo cho khoản vay, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một số Hợp tác xã phải dùng tài sản của cá nhân (thành viên hoặc giám đốc Hợp tác xã) để thế chấp cho khoản vay. (2). Mức cho vay tối đa 01 tỷ đồng một hợp tác xã (vốn vay ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội) còn thấp: Một số hợp tác xã có tài sản lớn có thể thế chấp vay cao hơn để đầu tư, mở rộng phát triển sản xuất nhưng không được vay; (3). Nguồn vốn cho vay các hộ dân thực hiện theo Nghị quyết số 337/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh để đầu tư sản xuất lâm nghiệp mới chỉ hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hạ Long và huyện Ba Chẽ, còn các địa phương khác chưa được tiếp cận nguồn vốn vay;
- Nhiều HTX chưa có tầm nhìn, chiến lược dài hạn, thiếu chủ động trong việc xây dựng phương án tổ chức sản xuất, không quan tâm nhiều đến đầu ra tiêu thụ sản phẩm, không phát huy được hiệu quả chuỗi giá trị;
- Các HTX chưa thực sự khắc phục khó khăn, phát huy nội lực để vươn lên, còn chịu nhiều ảnh hưởng của tư duy cũ của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp, tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chưa thực sự đổi mới về tổ chức, quản lý và hoạt động theo đúng các nguyên tắc và giá trị của HTX nên thiếu động lực để phát triển; các giải pháp tổ chức thực hiện Nhiệm vụ thiếu năng động, sáng tạo trong việc mở mang ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với cơ chế thị trường;
- Các giải pháp về tổ chức thực hiện để củng cố và phát triển kinh tế hợp tác hiệu quả chưa cao, đội ngũ cán bộ quản lý THT, HTX còn ít nhiều chưa đáp ứng yêu cầu điều hành kinh doanh trong cơ chế thị trường;
- Một số địa phương nhận thức chưa đầy đủ vị trí, vai trò và tính tất yếu khách quan của KTTT nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động một cách quyết liệt trong phát triển KTTT.
- Trung ương tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách, đặc biệt về cơ chế tháo gõ khó khăn và tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tiếp cận được vốn vay tín dụng;
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất giữa 02 văn bản hướng dẫn phân loại, đánh giá HTX theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm giúp địa phương thuận lợi trong việc hướng dẫn, triển khai thực hiện để đạt hiệu quả.
I. BỐI CẢNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Thuận lợi: Dịch bệnh COVID-19 đã được kiểm soát tạo thuận lợi cho khu vực KTTT, HTX có điều kiện phát triển thị trường, phát triển nguồn nhân lực và tìm kiếm thị trường nguyên liệu phong phú hơn; môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, mặt khác với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ương, Tỉnh, địa phương và các tổ chức, cá nhân, việc thực hiện các chính sách pháp luật về phát triển kinh tế tập thể được quan tâm, nỗ lực phấn đấu đạt hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 của Tỉnh;
- Khó khăn: Tình hình thế giới, khu vực biến động không ngừng, ngày càng khó lường hơn dẫn đến nền kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức; trong đó năng lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa cao; các yếu tố nền tảng như hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh;
Trước bối cảnh nói trên, đòi hỏi các cấp, các ngành phải tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, kế thừa, phát huy thành quả đã đạt được, giải quyết những khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, Nghị quyết số 20-NQ-TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương Đảng; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”2. Kết quả đạt được
Phát triển KTTT được xác định là mục tiêu xuyên suốt của Đảng và Chính phủ, thể hiện qua các văn bản, chính sách của Đảng3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Bên cạnh các kết quả đạt được, khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã vẫn còn hạn chế: Tốc độ tăng trưởng còn thấp so với các khu vực kinh tế khác, tỷ lệ đóng góp vào GRDP chưa đáp ứng yêu cầu; phần lớn tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có quy mô nhỏ, phát triển không đồng đều giữa các địa phương, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, số lượng hợp tác xã tuy tăng, nhưng số lượng thành viên có xu hướng giảm; việc thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 còn nhiều vướng mắc; sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với nhau và với các loại hình kinh tế khác còn yếu;
- Vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX còn yếu kém đang là một trong những khó khăn lớn ảnh hưởng đến hoạt động của HTX trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới. Thực tế do vốn lưu động ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn dẫn đến HTX không thể mở rộng hoạt động dịch vụ; hiệu quả hoạt động thấp, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho xã viên hạn chế, khi các HTX chuyển sang các hoạt động gắn với cơ chế thị trường, liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác... rất khó khăn;
- Trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp còn bất cập so với cơ chế quản lý mới; sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã được tinh giản gọn nhẹ hơn, nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực tế (cũ), không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng tập huấn. Mặt khác năng lực nắm bắt thông tin và có khả năng dự báo thị trường, sự nhạy cảm linh hoạt để đáp ứng trước những yêu cầu đa dạng phức tạp của cơ chế thị trường còn có nhiều hạn chế. Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của một bộ phận cán bộ cơ sở và nông dân chưa đầy đủ, thực tế việc chuyển đổi và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt động có hiệu quả;
- Về công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã: Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Luật HTX) tạo hành lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ, nhưng trên thực tế, sự tác động của các chủ trương, chính sách đó còn chậm đến các cơ sở; nhiều chính sách đã được ban hành nhưng đến nay các tổ chức KTTT, HTX chưa được hưởng lợi từ những chính sách;
- Sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, đặc biệt các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp;
- Việc triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX còn nhiều hạn chế, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn (tốc độ tăng trưởng của khu vực KTTT khoảng 3,34%, thấp so với trung bình chung của cả nước; đóng góp vào GRDP giảm dần còn khoảng 4%/năm). Trong thời gian tới rất cần sự vào cuộc của toàn xã hội và sự tập trung nguồn lực hơn nữa của nhà nước.
4. Giải pháp trong thời gian tới
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp với Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; tiếp tục đổi mới, thực hiện hiệu quả các văn bản hướng dẫn thi hành và các cơ chế đặc thù hỗ trợ lĩnh vực KTTT của Trung ương và của Tỉnh, tạo tiền đề cho sự phát triển trong những năm tiếp theo;
- Mở rộng thành viên, đa dạng hóa thành viên, đẩy mạnh thu hút hộ cá thể tham gia HTX, THT; phát triển số lượng, quy mô, chất lượng và hiệu quả; HTX, liên hiệp HTX, THT nâng cao năng lực quản trị, đào tạo nghề cho người lao động và thành viên gắn với sản phẩm của HTX;
- Các HTX, liên hiệp HTX nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoạt động theo quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo vệ lợi ích của thành viên, huy động các nguồn lực để phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác tham gia thành viên, nhất là địa bàn nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ và năng lực quản trị phù hợp với chức danh cán bộ của HTX; đào tạo nghề cho thành viên và người lao động gắn với các sản phẩm chính của HTX, liên hiệp HTX, THT; đổi mới phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; tăng cường liên kết, hợp tác, cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra trong nội bộ HTX, liên hiệp HTX;
- Chính quyền các địa phương khuyến khích, hỗ trợ các THT, HTX, liên hiệp HTX chủ động đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm đạt tiêu chuẩn để xây dựng thương hiệu;
- UBND các địa phương chủ động cân đối quỹ đất chung, bổ sung quy hoạch diện tích đất để sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án đầu tư phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các HTX; tập trung tháo gỡ khó khăn bằng những giải pháp cụ thể để tháo gỡ giúp các HTX sớm được giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh của các HTX;
- Đẩy mạnh tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của HTX; khuyến khích liên kết kinh tế giữa HTX, liên hiệp HTX, THT hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; tăng cường liên kết giữa HTX, liên hiệp HTX, THT với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối vốn, tập trung tín dụng cho các tổ chức KTTT, HTX hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của tỉnh, các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị ứng dụng công nghệ cao, chuỗi giá trị liên kết đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phù hợp với quy định của pháp luật; tạo điều kiện để các HTX được tiếp cận đa dạng nhiều nguồn vốn...
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX NĂM 2024
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
Một số yêu cầu đối với việc xây dựng Kế hoạch phát triển KTTT, HTX tỉnh Quảng Ninh năm 2024 là:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 tỉnh Quảng Ninh phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 (tại Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 18/11/2020), Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 (tại Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 (tại Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021) gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, trên địa bàn toàn tỉnh; phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch phải khả thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2023 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của tỉnh. Quan tâm các chỉ tiêu số lượng, đồng thời đặc biệt chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả (doanh thu, thu nhập của các thành viên...) và các chỉ tiêu xã hội (như hiệu quả cung ứng dịch vụ của hợp tác xã đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của các hợp tác xã, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của hợp tác xã phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng dân cư như giáo dục, đào tạo, y tế...).
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Công tác phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tiếp tục nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh; đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển;
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện; công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của các thành phần kinh tế đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2023 sẽ tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thành lập và hoạt động của hợp tác xã; một số chính sách mới ban hành trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1.2. Khó khăn
- Năng lực tài chính của các hợp tác xã còn rất yếu; cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu trong khi trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế, chưa tâm huyết gắn bó lâu dài với hợp tác xã;
- Nhiều hợp tác xã chưa mạnh dạn đầu tư phát triển, chưa tìm được đầu ra tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là tự tiêu tự sản xuất. Hoạt động của các HTX còn thiếu gắn bó với nhau, chưa có sự liên kết hệ thống cả về kinh tế, xã hội và tổ chức; các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau còn ít, nội dung hạn chế;
- Tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng đóng góp của khu vực KTTT vào GRDP còn thấp. HTX phát triển không đồng đều giữa các địa phương, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp;
- Xuất phát điểm của các HTX thấp, lực lượng sản xuất chưa phát triển, tích lũy nội bộ ít nên hạn chế đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, khả năng hợp tác, cạnh tranh còn yếu. Các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các tổ chức kinh tế khác chưa phổ biến;
- Nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho kinh tế tập thể, hợp tác xã tuy đã được quan tâm triển khai thực hiện mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn chưa đủ mạnh, còn chưa sát thực tiễn trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của kinh tế tập thể, hợp tác xã tương đối lớn.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, kinh tế HTX với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là các HTX với hệ thống sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc thù của các địa phương;
- Tiếp tục mở rộng, đổi mới và phát triển KTTT trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng cốt; khuyến khích phát triển HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng phát triển các HTX ở các xã theo chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để các THT liên kết, phát triển thành HTX; các HTX liên kết, phát triển thành Liên hiệp HTX; thúc đẩy liên kết HTX với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị;
- Khuyến khích phát triển các HTX có quy mô lớn với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; nâng cao thu nhập, lấy lợi ích của thành viên làm trung tâm; tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao;
- Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của HTX theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng trong quản lý HTX; từng bước quản trị hiện đại, có khả năng cạnh tranh và thích nghi với thay đổi của thị trường; đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản trị HTX. Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với phát triển KTTT, HTX.
Xây dựng phát triển KTTT, HTX thích ứng với cơ chế thị trường nhanh và bền vững. Khuyến khích tạo điều kiện thúc đẩy phát triển HTX đổi mới toàn diện về tổ chức, hoạt động của các HTX đảm bảo đúng nguyên tắc;
Thúc đẩy chuyển đổi số trong khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; phát triển đa dạng các loại hình HTX trong lĩnh vực nông nghiệp thích ứng với nền nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông nghiệp hữu cơ, gắn với các chương trình, dự án trọng điểm như: Xây dựng Nông thôn mới; Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm OCOP; cơ cấu lại ngành nông nghiệp...
Xây dựng mối liên kết sản xuất chặt chẽ trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; nâng cao năng lực thích ứng với những biến động của thị trường trong điều kiện nền kinh tế mở, gia tăng giá trị sản phẩm nông sản góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của thành viên, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Số lượng HTX thành lập mới từ 30-50 HTX;
- Thành lập mới từ 10-15 Tổ hợp tác;
- Tỷ lệ HTX hoạt động hiệu quả theo quy định hiện hành trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 60%, lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 70%; tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh đạt từ 1,5% trở lên;
- Số thành viên tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã tăng từ 2-3%/năm;
- Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cho khoảng 500-600 lượt cán bộ quản lý HTX;
- Lãi bình quân 01 HTX đạt trên 300 triệu đồng/năm;
- 100% thành viên HTX, Liên hiệp HTX, tổ hợp tác được phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của Tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã; các HTX liên hiệp HTX, tổ hợp tác đăng ký hoạt động được tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của Tỉnh;
- Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục xử lý dứt điểm tình trạng các HTX đã ngừng hoạt động, không hiệu quả kéo dài.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2024
5.1. Tuyên truyền, tập huấn các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX, thành lập mới HTX
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới đối với các thành viên hợp tác xã và cộng đồng dân cư;
- Tuyên truyền về Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ có liên quan nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân. Các cấp từ tỉnh đến xã tăng cường chỉ đạo, vận động các tổ chức, cá nhân thành lập mới HTX, gắn trách nhiệm của địa phương với việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, HTX;
- Vận động thành lập mới HTX theo đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của Luật hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế tập thể gắn với xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới;
- Liên minh HTX tỉnh phát huy vai trò cơ quan đầu mối, tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn các HTX hoạt động tuân thủ nguyên tắc tổ chức và hoạt động theo Luật HTX, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển HTX; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX, các hoạt động xúc tiến thương mại, liên doanh, liên kết. Đặc biệt, quan tâm công tác liên doanh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, trong đó có sự liên kết giữa các HTX với nhau và giữa các HTX với doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác.
5.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo các Chương trình hỗ trợ phát triển của Trung ương và của Tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xây dựng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sau khi hoàn tất các thủ tục, điều kiện theo kế hoạch đã được UBND các địa phương phê duyệt;
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025;
- Hướng dẫn các tổ chức, người sản xuất được hưởng các ưu đãi theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 194/2019/NQ-HĐND về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; số 15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 về việc ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy và ủy ban nhân dân tỉnh- Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025;
- Thực hiện hỗ trợ, ưu đãi các HTX có dự án gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và tham gia Chương trình OCOP, tham gia xúc tiến thương mại- Xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn (giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, hạ tầng chợ, hạ tầng xử lý môi trường, trường học, nhà văn hóa, trụ sở...).
- Quản lý, khai thác vận hành các công trình sau khi hoàn thành nằm trong kế hoạch đấu thầu dịch vụ công ích, đặt hàng, giao kế hoạch của các cấp (kể cả công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn).
- Thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của HTX, Liên hiệp HTX.
5.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của HTX sau khi tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012. Tiếp tục tư vấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực cho HTX. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến sâu rộng trong nhận thức về bản chất, vai trò của KTTT; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý Nhà nước và đẩy mạnh công tác giải thể các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, hoạt động mang tính hình thức.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực KTTT, HTX: Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngay 01/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến để khuyến khích nhân rộng; tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận vốn vay lãi suất ưu đãi; đẩy mạnh phát triển mô hình HTX hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư theo chuỗi, liên kết HTX với các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Liên minh HTX chủ động bám sát cơ sở; tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ cho thành viên HTX; nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, bất cập và vướng mắc về hoạt động, chính sách và pháp luật của HTX để phản ánh cho cơ quan chức năng; đồng thời tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) để hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển các tổ chức KTTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nắm bắt và phản ánh chính xác tình hình hoạt động của KTTT, HTX; làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, nhất là trong các lĩnh vực đào tạo, tiếp cận các nguồn vốn vay, chính sách đất đai; thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu, tổ chức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, kế toán kiểm toán, ứng dụng khoa học công nghệ trọng sản xuất, kinh doanh của HTX; mở rộng khả năng và phạm vi cung cấp dịch vụ công, xác tiến thương mại cho phần lớn HTX, tư vấn và hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của thành viên.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển KTTT, HTX; đưa phát triển KTTT, HTX là một trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng;
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về KTTT, HTX tại các sở, ban, ngành, UBND các địa phương; phân định rõ nhiệm vụ của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật tại hợp tác xã, xử lý vi phạm pháp luật HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012, Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024).
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Cấp ủy Đảng cấp huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả KTTT, HTX hiện có theo Luật HTX năm 2012, Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) trên cơ sở rà soát, củng cố lại các HTX hiện có; vận động HTX thu hút thành viên, hợp nhất, sáp nhập HTX cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để nâng cao tiềm lực tài chính, mở rộng đất đai và quy mô hoạt động của HTX;
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện các quy định pháp luật về KTTT; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển KTTT, HTX.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT, HTX tỉnh; chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về KTTT, HTX; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung của kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu.
2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX, Liên hiệp HTX, nâng cao nhận thức của nhân dân về KTTT, HTX; vận động, tư vấn thành lập HTX, THT; tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật, ưu đãi hỗ trợ về phát triển KTTT, HTX thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý những vướng mắc về đất đai của các HTX; hướng dẫn, hỗ trợ các HTX trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh
- Chỉ đạo các Quỹ tín dụng nhân dân tăng cường công tác huy động vốn, cho vay thành viên phát triển sản xuất, đảm bảo các Quỹ hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả; có phương án xử lý, thu hồi nợ xấu để nâng cao chất lượng tín dụng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các tồn tại, rủi ro trong hoạt động của Quỹ; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí dự toán chi ngân sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phát huy, thực hiện tốt vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã địa phương, thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT, HTX trên địa bàn; tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật, ưu đãi hỗ trợ về phát triển KTTT; HTX thuộc chức năng nhiệm vụ được giao; tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các HTX, THT; tham mưu chỉ đạo rà soát, xử lý dứt điểm các hợp tác xã không còn hoạt động, khó khăn trong giải thể thuộc địa bàn quản lý./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 665 | 700 | 667 | 687 | 737 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 665 | 630 | 667 | 687 | 737 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 32 | 40 | 29 | 21 | 50 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 25 | 30 | 26 | 26 | 30 |
| Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*) | HTX | 310 | 330 |
|
|
|
| Số hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao | HTX | 31 | 42 | 31 | 31 | 42 |
| Số HTX nông nghiệp liên kết với DN theo chuỗi giá trị | HTX | 25 | 30 | 25 | 25 | 30 |
| Số HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | HTX |
|
|
|
|
|
| Số HTX có thành viên là doanh nghiệp | HTX |
|
|
|
|
|
| Số HTX có thành viên là người nước ngoài | HTX |
|
|
|
|
|
| Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13.1 về HTX trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 58.000 | 60.500 | 58.325 | 58.493 | 58.893 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 325 | 350 | 350 | 375 | 400 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên |
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Thành viên | 72.800 | 73.600 | 73.600 | 73.600 | 74.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 42.800 | 41.000 | 43.600 | 43.600 | 42.000 |
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 30.000 | 40.000 | 30.000 | 30.000 | 32.000 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 5.500 | 6.000 | 5.500 | 5.500 | 6.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 4.000 | 4.500 | 4.000 | 4.000 | 4.500 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 1.300 | 1.500 | 1.300 | 1.300 | 1.500 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 650 | 650 | 850 | 850 | 850 |
| Trong đó: doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Triệu đồng/năm | 720 | 800 | 720 | 720 | 750 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 290 | 310 | 300 | 300 | 300 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Triệu đồng/năm | 68 | 75 | 68 | 68 | 70 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | 3 | 4 | 3 | 3 | 5 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX đang hoạt động | LH HTX | 3 | 4 | 3 | 3 | 3 |
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX | - | 1 |
|
| 2 |
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Số liên hiệp HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | LH HTX |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX | 13 | 20 | 13 | 13 | 15 |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người | 460 | 550 | 500 | 500 | 550 |
4 | Doanh thu bình quân một liên hiệp HTX | Triệu đồng/năm | 2.500 | 3.000 | 2.700 | 2.700 | 3.000 |
5 | Lãi bình quân của một liên hiệp HTX | Triệu đồng/năm | 300 | 350 | 300 | 300 | 350 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số Tổ hợp tác | THT | 215 | 235 | 215 | 215 | 225 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền | THT | 210 | 210 | 215 | 215 | 225 |
2 | Tổng số thành viên THT | Thành viên | 650 | 700 | 655 | 655 | 700 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút |
| 33 | 40 | 35 | 35 | 40 |
3 | Doanh thu bình quân một Tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 270 | 300 | 270 | 270 | 300 |
4 | Lãi bình quân một Tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 27 | 40 | 30 | 30 | 30 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số HTX | HTX | 665 | 700 | 667 | 687 | 737 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
1 | Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 427 | 432 | 432 | 436 | 464 |
2 | Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ CN | HTX | 36 | 36 | 33 | 36 | 45 |
3 | Hợp tác xã xây dựng | HTX | 19 | 19 | 19 | 19 | 25 |
4 | Hợp tác xã tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
5 | Hợp tác xã thương mại | HTX | 106 | 106 | 106 | 109 | 115 |
6 | Hợp tác xã vận tải | HTX | 44 | 44 | 44 | 44 | 48 |
9 | Hợp tác xã khác | HTX | 33 | 33 | 33 | 33 | 40 |
II | Liên hiệp HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số | LH | 3 | 4 | 3 | 3 | 4 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
1 | Liên hiệp hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LH | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 |
2 | Liên hiệp hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LH | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
3 | Liên hiệp hợp tác xã xây dựng | LH |
|
|
|
|
|
4 | Liên hiệp hợp tác xã tín dụng | LH |
|
|
|
|
|
5 | Liên hiệp hợp tác xã thương mại | LH |
|
|
|
|
|
6 | Liên hiệp hợp tác xã vận tải | LH |
|
|
|
|
|
7 | Liên hiệp hợp tác xã môi trường | LH |
|
|
|
|
|
8 | Liên hiệp hợp tác xã nhà ở | LH |
|
|
|
|
|
9 | Liên hiệp hợp tác xã khác | LH |
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số Tổ hợp tác | THT | 210 | 210 | 215 | 215 | 225 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp (có chứng thực) | THT | 155 | 155 | 160 | 160 | 165 |
2 | Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 55 | 55 | 55 | 55 | 60 |
3 | Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
4 | Tổ hợp tác thương mại | THT |
|
|
|
|
|
5 | Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
|
6 | Tổ hợp tác môi trường | THT |
|
|
|
|
|
7 | Tổ hợp tác nhà ở | THT |
|
|
|
|
|
8 | Tổ hợp tác tổng hợp | THT |
|
|
|
|
|
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2023 | Kế hoạch 2024 | Ghi chú | |||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Thực hiện cả năm | Kế hoạch | Dự kiến đơn vị thực hiện | ||||
I | NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Đào tạo |
| - |
| - | - | - |
|
| Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Bồi dưỡng |
| - |
| - | - | - |
|
| Số người được tham gia bồi dưỡng | Người |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
| - |
| - | - | - |
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
| - |
| - | - | - |
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ) |
| - |
| - | - | - |
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
II | NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ | HTX, LHHTX | 40 |
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 1.000 |
|
|
|
|
|
2 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
| Số người được cử đi đào tạo | Người | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 300 | 298,8 | 298,8 | 306 | 306 |
|
2.2 | Bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 720 |
| 210 | 210 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 990 |
| 60 | 60 |
|
|
3 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 10 |
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 200 |
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 19 |
|
| 21 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 6.202 |
|
| 1.050 |
|
|
5 | Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ) |
|
|
|
|
|
|
|
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 232/KH-UBND ngày 12/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | Tổng mức đầu tư | Thực hiện 2023 | Kế hoạch 2024 | Ghi chú | |||
Tổng số | Trong đó NSNN | Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng đầu năm | Ước thực hiện cả năm | ||||
I | NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự án… …. |
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án… …. |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự án…… |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
II | NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự án … …. |
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án … …. |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Hỗ trợ dự án chăn nuôi gà thương phẩm cho THT chăn nuôi gà Thôn Tân Tiến, xã Đồn Đạc từ nguồn vốn dự án Chương trình MTQG vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | 1.156 | 715 | 1.156 |
| 1.156 |
|
|
2.2 | Dự án liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm dong riềng phục vụ chế biến miến dong (HTX phát triển Đình Trung) | 1.304,89 | 531,452 | 174,996 | 0 | 174,996 | 179,031 |
|
2.3 | Dự án liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm dong riềng phục vụ chế biến miến dong (HTX nông lâm nghiệp và dịch vụ Húc Động) | 1.263,29 | 315,544 | 22,745 | 0 | 22,745 | 25,653 |
|
2.4 | Hỗ trợ nhà xưởng (HTX nông lâm nghiệp và dịch vụ Húc Động) | 2.000 |
|
|
|
| 1.000 |
|
2.5 | Hỗ trợ mở rộng nhà xưởng (HTX Hoa Bình Liêu) | 2.000 |
|
|
|
| 1.000 |
|
2.6 | Hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất (HTX nông lâm nghiệp và dịch vụ Húc Động) | 500 |
|
|
|
| 300 |
|
2.7 | Hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất (HTX hoa Bình Liêu) | 500 |
|
|
|
| 300 |
|
- 1Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- 6Kế hoạch 1116/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Chỉ thị 20-CT/TW năm 2008 về tăng cường lãnh đạo thực hiện nghị quyết hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Bí thư ban hành
- 3Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 6Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 7Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 9Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 12Quyết định 899/2017/QĐ-UBND quy định điều kiện áp dụng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 13Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15Quyết định 1568/2017/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP
- 16Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2017 phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 17Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động, củng cố vững chắc hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 12/2019/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 1568/2017/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP
- 19Quyết định 209/QĐ-NHNN năm 2019 về phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 20Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 21Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 22Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 23Quyết định 272/QĐ-TTg năm 2020 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 từ nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư trung hạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 28Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2017 quy định về cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 30Luật Hợp tác xã 2023
- 31Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 32Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 34Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 36Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 37Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 38Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 39Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Công văn 4879/BKHĐT-KTHT năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 41Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 42Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2023 về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 43Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 44Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 45Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 46Kế hoạch 46/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 47Kế hoạch 127/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- 48Kế hoạch 1116/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2024
- Số hiệu: 232/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Văn Diện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định