- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Thông tư 124/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1804/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 7Luật Hợp tác xã 2023
- 8Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 4879/BKHĐT-KTHT năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2023 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 354/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư trong nước năm 2023 do tỉnh Cà Mau ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/KH-UBND | Cà Mau, ngày 16 tháng 8 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH CÀ MAU NĂM 2024
Thực hiện Công văn số 4879/BKHĐT-KTHT ngày 23/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) năm 2024 với các nội dung như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2023
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của HTX, LHHTX, tổ hợp tác (THT)
Thành lập mới 17 THT, lũy kế trên địa bàn tỉnh có 978 THT, tổng số tổ viên 14.224 người. Trong đó: lĩnh vực nông nghiệp 927 THT, lĩnh vực phi nông nghiệp 51 HTX.
Hoạt động của THT chủ yếu hỗ trợ cho thành viên trong việc tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm, kỹ thuật để cùng nhau sản xuất nhằm hạn chế bất lợi của thời tiết, dịch bệnh, tiếp nhận các chương trình, dự án hỗ trợ cho nông dân. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều đổi mới trong hoạt động của THT.
- Tổng số HTX trên địa bàn tỉnh đến 30/6/2023: 274 HTX.
Trong đó:
Đang hoạt động: 246 HTX; ngưng hoạt động: 28 HTX.
Số lượng thành lập mới: 18 HTX.
Giải thể: 07 HTX.
- Ước thực hiện cả năm thành lập mới 20 HTX (đạt 100% kế hoạch), giải thể 35 HTX ngưng hoạt động, toàn tỉnh còn lại tổng số 248 HTX.
Doanh thu bình quân ước đạt 950.000.000 đồng/năm/HTX
Lãi bình quân ước đạt 300.000.000 đồng/năm/HTX.
- Số HTX hoạt động hiệu quả ước thực hiện đến 31/12/2023 là 135 HTX.
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã thành lập và đi vào hoạt động được 01 LHHTX với 06 HTX thành viên và 59 lao động.
1.2. Về thành viên, lao động của HTX, Liên hiệp HTX, THT
- Tổng số thành viên HTX: 4.406 thành viên, số thành viên mới gia nhập là 209 thành viên.
- Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX: 4.676 người.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX: Ước thực hiện đến 31/12/2023 là 50 triệu đồng/năm/người. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, thu nhập của các HTX được phân phối theo quy định tại Điều 46 Luật HTX 2012 (quỹ đầu tư phát triển không thấp 20%, quỹ dự phòng tài chính không thấp hơn 5%), sau khi trích lập các quỹ, thu nhập còn lại của HTX phân phối cho thành viên theo tỷ lệ mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, còn lại chia theo tỷ lệ vốn góp được quy định trong Điều lệ HTX.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LHHTX, THT
- Tổng số cán bộ quản lý HTX hiện có 822 người/274 HTX.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt trình độ trung cấp, sơ cấp: 135 người, chiếm 16,4% so với cán bộ quản lý; chiếm 77,6% so với kế hoạch năm 2023.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học là: 72 người, chiếm 8,8% so với cán bộ quản lý; chiếm 73,5% so với kế hoạch năm 2023.
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp: Có 211 HTX, trong đó có 192 HTX đang hoạt động (thủy sản 105; trồng trọt 14; chăn nuôi 10; lâm nghiệp 04; tổng hợp 58; diêm nghiệp 01) và 19 HTX ngưng hoạt động.
- HTX nông nghiệp phần lớn tổ chức được dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ thành viên, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; có ý thức xây dựng nhãn hiệu, sản xuất hàng hóa cho thành viên. Các HTX nông nghiệp được củng cố, chất lượng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đã tổ chức được nhiêu dịch vụ hỗ trợ sản xuất, phát triển kinh tế hộ thành viên và nhân dân trong vùng, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; làm đầu mối thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, ứng dụng khoa học, làm tốt công tác phát triển thành viên, tăng vốn điều lệ, vốn hoạt động, tạo thêm nhiều việc làm, mang lại lợi ích thiết thực cho thành viên.
- HTX thủy sản phần lớn là các HTX sản xuất tôm - cua giống; nuôi tôm công nghiệp... phát triển mạnh trong thời gian gần đây; các mô hình thủy sản trong vùng chuyển dịch lúa tôm ở các địa phương như cá - tôm - của bước đầu đem lại thành công. Tuy nhiên, gần đây do tác động yếu tố môi trường, dịch bệnh, khí hậu... từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Lĩnh vực phi nông nghiệp: Có 63 HTX, trong đó có 54 HTX đang hoạt động (xây dựng 03; giao thông vận tải 16; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 08; thương mại - dịch vụ 22, quỹ tín dụng 02, môi trường 03) và 09 HTX ngưng hoạt động.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động của HTX phi nông nghiệp cơ bản vẫn trong tình trạng manh mún, nhỏ lẻ với nhiều khó khăn hiện hữu như: vốn tài sản nhỏ, nội dung hoạt động còn đơn điệu, thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế còn thấp; chưa khai thác hết năng lực nội tại của các thành viên cả về vốn và cơ sở vật chất. Nguồn nhân lực, trình độ quản lý còn yếu, nhiều máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh thấp dẫn đến hoạt động của nhiều HTX hiệu quả chưa cao. Một số HTX sản xuất có lãi nhưng chưa nhiều, phần lớn chỉ đủ trang trải các khoản chi phí, không đủ để trích cho các quỹ và tích luỹ mở rộng hoạt động.
3. Đánh giá tác động của HTX, LHHTX, THT
Hoạt động của các THT cơ bản đáp ứng các dịch vụ về sản xuất nông nghiệp cho thành viên, hướng dẫn sản xuất theo quy hoạch, sản xuất đúng lịch thời vụ hàng năm, giúp thành viên tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
HTX đã từng bước có đổi mới và phát triển, mạnh dạn đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Một số HTX phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân. Tuy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn ít, quy mô chưa lớn nhưng một số HTX đã mang đến những lợi ít thiết thực cho thành viên như cung ứng vật tư đầu vào giá thấp hơn thị trường; tiêu thụ sản phẩm đầu ra với giá thỏa thuận cao hơn giá trung bình cùng thời điểm. Bên cạnh đó nhiều HTX đã mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều ngành nghề, phát triển kinh doanh tổng hợp, đầu tư trang thiết bị, chú trọng đến việc xây dựng nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng vùng nguyên liệu để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, vừa thu hút lao động tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định cho lao động thành viên. Đặc biệt các HTX đã hoạt động gắn với các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm OCOP. Ngoài mục tiêu kinh tế, HTX còn là cầu nối tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cộng đồng, góp phần giải quyết việc làm, đảm bảo an ninh trật tự, tham gia tích cực phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Mô hình nuôi nghêu của HTX nghêu Đất Mũi, là mô hình phát triển kinh tế biển, bền vững và đạt năng suất cao, mang lại lợi nhuận cho thành viên và giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phương, hỗ trợ giúp đỡ 42 hộ nghèo trên địa bàn xã Đất Mũi vào thành viên HTX, với vốn góp của mỗi thành viên là 10.000.000 đồng, với diện tích 28ha được UBND tỉnh cho thuê đất. Doanh thu bình quân hàng năm trên 3.000.000.000 đồng, lợi nhuận bình quân sau thuế trên 1.700.000.000 đồng, thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX trên 60.000.000 đồng/năm, giải quyết việc làm thường xuyên cho lao động địa phương trên 30 lao động.
- HTX chế biến tôm khô Tân Phát Lợi sản xuất cho ra thị trường hơn 16 sản phẩm đạt chất lượng cao; có 10 sản phẩm đạt OCOP 03 sao, 06 sản phẩm đạt nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, đạt khu vực 02 sản phẩm, cấp quốc gia 02 sản phẩm. Sản lượng sản xuất đảm bảo thị trường trong nước. Đã tổ chức xây dựng được 14 đại lý trên toàn quốc, cung cấp thường xuyên cho 03 siêu thị như: SaiGon, OCOP Organica, Siêu thị Bác Tôm và các cửa hàng thực phẩm an toàn.
- Mô hình nuôi Chồn Hương là mô hình mới phát triển từ hơn 02 năm nay. Hiện tại có 04 HTX nuôi Chồn Hương, có 53 thành viên; doanh thu bình quân hàng năm trên 3.000.000.000 đồng, lợi nhuận sau thuế trên 2.400.000.000 đồng, giải quyết việc làm cho hơn 40 lao động làm việc thường xuyên trong HTX.
- HTX Dịch vụ nông nghiệp Kinh Dớn (xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời) thành lập năm 2014, đến nay đã đạt được một số kết quả nổi bật. Ngoài việc tạo phúc lợi xã hội đối với thành viên đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương (thu nhập bình quân của người lao động từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng/người/tháng).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
Về Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới; địa phương đã tổ chức phổ biến nội dung Nghị quyết cho toàn thể cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình số 37-CTr/TU ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới; chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 571-CV/UBND ngày 06/12/2022 và Công văn số 591-CV/BCSĐ ngày 14/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 31/3/2023 về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo. Thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng đào tạo tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực KTTT, HTX; nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh đã có những thay đổi tích cực về vai trò, lợi ích của KTTT, HTX mang lại; các cấp ủy chính quyền đã quan tâm đổi mới công tác phát triển KTTT, chú trọng đến chất lượng HTX; đánh giá, phân loại cơ bản đúng thực trạng của HTX để có giải pháp phù hợp trong củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX; lấy lợi ích kinh tế là chính, trong đó ưu tiên lợi ích thành viên lên hàng đầu, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực KTTT, HTX đầu mối cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, thành phố là Phòng Tài chính - Kế hoạch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp của các huyện, thành phố là đơn vị quản lý chuyên ngành đối với lĩnh vực HTX nông nghiệp. Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về HTX là kiêm nhiệm và chưa được đào tạo về chuyên môn, chưa có chức danh theo đề án vị trí việc làm. Công tác hậu kiểm sau thành lập chưa được thường xuyên triển khai thực hiện, chưa xử lý theo quy định các trường hợp vi phạm Luật HTX như: HTX không có người làm kế toán, không mở sổ sách kế toán, không huy động đủ vốn điều lệ theo quy định...
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
3.1. Chính sách thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX
- Chính sách thành lập mới HTX: Công tác tư vấn, hỗ trợ thành lập mới HTX, LHHTX được tập trung chỉ đạo thường xuyên. Phối hợp với tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về KTTT, hỗ trợ hướng dẫn thành lập mới. Năm 2023, ngân sách tỉnh cấp 170.000.000 đồng hỗ trợ thành lập mới cho 20 HTX và 01 LHHTX; tính đến 31/7/2023 đã hỗ trợ được 05 HTX thành lập mới với số tiền 32.830.000 đồng.
- Tổ tư vấn thành lập mới HTX cấp tỉnh được UBND tỉnh thành lập theo Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 30/10/2020; đầu năm 2023, Tổ xây dựng Kế hoạch hoạt động và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát các HTX hoạt động yếu, kém cần củng cố tổ chức lại hoạt động. Qua rà soát với địa phương, đã thống nhất lựa chọn 20 HTX tiến hành củng cố, tổ chức lại hoạt động của HTX với kinh phí 121.000.000 đồng.
3.2. Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
- Liên minh HTX phối hợp với Trường Trung cấp nghề và đào tạo cán bộ HTX Miền Nam và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuẩn bị các điều kiện trong quý III/2023 mở: 02 lớp cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn, với kinh phí 112.000.000 đồng; mở 01 lớp sơ cấp Giám đốc HTX, số lượng 30 học viên và mở 01 lớp sơ cấp Kế toán HTX, số lượng 25 học viên; đối tượng tuyển sinh là thành viên và người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, người đang làm việc và dự nguồn làm kế toán trong HTX, LHHTX. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện 1.342.000.000 đồng, từ nguồn kinh phí địa phương
- Năm 2023, ngân sách tỉnh cấp 365.040.000 đồng hỗ trợ 06 cán bộ trẻ về làm việc tại các HTX lĩnh vực phi nông nghiệp; tính đến 31/7/2023, đã hỗ trợ 262.080.000 đồng cho 04 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo đại học, cao đẳng cho 01 thành viên với số tiền đồng 34.415.000 đồng, từ nguồn kinh phí địa phương.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: năm 2023, với nguồn kinh phí được ngân sách cấp 184.000.000 đồng, Liên minh HTX tỉnh đã hỗ trợ cho 10 HTX có sản phẩm tiêu biểu, có thương hiệu, sản phẩm đạt OCOP của tỉnh và sản phẩm chủ lực của địa phương tham gia chương trình xúc tiến thương mại thường niên do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức tại tỉnh Đồng Nai. Hội chợ nằm trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại năm 2023 do Liên minh HTX Việt Nam chủ trì, là một trong những hoạt động thiết thực giúp các HTX chia sẻ những cơ hội hợp tác kinh doanh; xúc tiến thương mại phát triển sản phẩm hàng hóa, tiếp cận trực tiếp các đơn vị xuất nhập khẩu, nhà phân phối hàng hóa trong và ngoài nước.
- Thực hiện Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 06/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư trong nước năm 2023, Liên minh HTX được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ hỗ trợ chi phí thuê 12 tháng mặt bằng và nhân viên quản lý, vận hành của 03 điểm giới thiệu và bán sản phẩm HTX, nhằm thúc đẩy và tăng cường kết nối, giới thiệu, quảng bá sản phẩm của các HTX đến tay người tiêu dùng, tạo thương hiệu trên thị trường. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách của tỉnh với tổng kinh phí 520.000.000 đồng.
- Chính sách tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX: Trong năm 2023, Quỹ được cấp bổ sung thêm 1.000.000.000 đồng, nâng tổng số vốn điều lệ lên 18.500.000. 000 đồng; Quỹ dự kiến đầu tư 36 lượt dự án vay với tổng số tiền 11.000.000.000 đồng, đạt 100% so với kế hoạch năm và tổ chức 01 chuyến đi học tập kinh nghiệm việc chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
1. Các kết quả đạt được
- Trên cơ sở quán triệt các văn bản chỉ đạo, Liên minh HTX tỉnh chủ động phối hợp với các cấp, các ngành, tham mưu cho cấp ủy chính quyền phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX; tham mưu đóng góp các chính sách, triển khai các chương trình kế hoạch hoạt động về phát triển KTTT, HTX cấp tỉnh.
- Công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, HTX được đẩy mạnh, góp phần nâng cao nhận thức cho lãnh đạo chủ chốt cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, cán bộ quản lý, thành viên HTX và nhân dân; chủ động cập nhật thông tin, bổ sung nội dung tài liệu các lớp bồi dưỡng, tuyên truyền KTTT, HTX phù hợp với từng đối tượng.
- Các cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho LHHTX, HTX, THT tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; chương trình về tái cơ cấu nông nghiệp, tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: lúa, gạo, tôm, cua; phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo vệ môi trường.
- Tình hình KTTT, HTX năm 2023 tiếp tục phát triển theo hướng tích cực, tiếp tục khắc phục được một phần yếu kém, quy mô tổ chức hoạt động của HTX lớn hơn trước; số HTX khá, tốt tiếp tục duy trì và có bước nâng lên; nhiều HTX được củng cố, kiện toàn; cung cấp dịch vụ của HTX được tăng cường hơn, chú trọng hỗ trợ thành viên về chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm bước đầu được hình thành trong một số HTX, nhất là HTX nông nghiệp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới rõ nét hơn.
2. Các tồn tại hạn chế và nguyên nhân
- Một số chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT triển khai gặp khó khăn như: Việc hỗ trợ xây dựng nhà xưởng, sân phơi, nhà sấy, cơ sở chế biến, trụ sở....
- Một số HTX chưa xây dựng được logo, website, truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu, sản phẩm OCOP, bao bì, nhãn mác thô sơ... từ đó, thiếu thông tin, khó cạnh tranh, giá bán thấp.
- Năng lực nội tại HTX còn yếu, nhiều HTX chưa có trụ sở làm việc, thiếu nguồn nhân lực có trình độ; một số thành viên còn nhận thức sản xuất theo truyền thống, ngại khó... dẫn đến lợi ích trực tiếp của HTX mang lại cho các thành viên chưa nhiều, chủ yếu dừng lại ở việc cung cấp nguyên liệu đầu vào như con giống, phân, thuốc, chưa làm tốt dịch vụ đầu ra cho thành viên, chưa hình thành được mạng lưới liên kết chuỗi, nhiều sản phẩm bán ra thị trường mẫu mã đơn giản, chưa có thương hiệu, nhãn mác nên khả năng cạnh tranh thấp, giá trị gia tăng chưa cao, từ đó người dân chưa tha thiết để tham gia vào HTX.
- Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ chưa có hướng dẫn chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm cho HTX, dẫn đến các HTX tiếp cận chưa được chính sách này.
- Bộ máy quản lý nhà nước cũng như cán bộ phụ trách về lĩnh vực KTTT các cấp chủ yếu là kiêm nhiệm, nhiều lĩnh vực được phân công nên còn thiếu sâu sát về lĩnh vực KTTT, HTX.
- Năng lực quản trị, điều hành hoạt động HTX còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý tài chính, kế toán chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu kinh nghiệm trong liên kết chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nên hiệu quả sản xuất, kinh doanh chưa cao; số HTX hoạt động yếu kém, giải thể còn nhiều.
- Một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển KTTT của nhà nước ban hành nhiều nhưng nguồn lực tài chính thực hiện còn hạn chế, phân tán nên chưa đảm bảo cho việc củng cố, phát triển các HTX.
1. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể nội dung Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để địa phương thống nhất thực hiện.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất tiêu chí để đánh giá, phân loại HTX cho phù hợp.
I. BỐI CẢNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua khu vực KTTT mà nòng cốt là HTX có nhiều thay đổi, đã tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực và có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiệu quả hoạt động của các mô hình THT, HTX ngày càng được nâng lên, có nhiều mô hình THT, HTX đa ngành nghề, làm tốt công tác phục vụ kinh tế thành viên, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho HTX và thành viên. Cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát triển của KTTT trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Khu vực KTTT nói chung, HTX nói riêng trên địa bàn tỉnh chưa có được những bước phát triển mang tính đột phá, bền vững do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chất lượng hoạt động HTX chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, thiếu sự liên kết; trình độ quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh, khả năng tiếp cận vốn, khoa học công nghệ còn hạn chế; việc lãnh đạo, chỉ đạo từ các cấp chính quyền chưa đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển...
Xuất phát từ thực trạng tình hình phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh thời gian qua, việc phát triển KTTT nhằm góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp của HTX đối với tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; đồng thời, để phát huy hiệu quả của lĩnh vực KTTT, có điều kiện phát triển phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo tiền đề cho KTTT, HTX phát triển cao trong giai đoạn tiếp theo.
Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển mô hình HTX đã có tác động nhiều mặt và trực tiếp đến việc củng cố, đổi mới, phát triển HTX. Bước đầu làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò của HTX trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Một số HTX, THT đã phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện để phát triển, trong đó có nhiều HTX lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng chuyển dần từ hình thức chỉ tổ chức sản xuất hoặc chỉ tiêu thụ sản phẩm sang cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của thành viên. Các HTX từng bước khẳng định là nhân tố góp phần bảo đảm ổn định chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
HTX còn có những điểm yếu chung là trong hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính nên chưa xây dựng được phương án sản xuất, kinh doanh hợp lý; hoạt động kinh doanh, dịch vụ lợi nhuận thấp, không trích lập các quỹ, từ đó không có vốn tích lũy tái đầu tư cho sản xuất, mở rộng kinh doanh, dịch vụ; hầu hết HTX gần như không tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng vì không có tài sản để thế chấp cho các khoản vay; đa số các HTX không có trụ sở làm việc; hàng nông sản của HTX chưa đảm bảo chất lượng do việc áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, chưa xây dựng được nhiều nhãn hiệu hàng hóa, hầu hết sản phẩm không được đóng gói, bao bì... nên chưa đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như người tiêu dùng, sức cạnh tranh trên thị trường thấp...
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng một số địa phương chưa sâu sát.
- Các HTX có quy mô nhỏ, chất lượng hoạt động chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, thiếu sự liên kết, trình độ năng lực cán bộ quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh còn yếu, khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ còn hạn chế. Công tác kế toán và sổ sách ghi chép hạch toán trong các HTX còn yếu và thiếu công khai minh bạch; vốn điều lệ ít; thiếu vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh do khó tiếp cận các gói tín dụng. Chế độ thông tin báo cáo của HTX, THT cho các ngành, các cấp không thường xuyên đầy đủ, kịp thời; từ đó hạn chế rất lớn trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cho HTX.
- Một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển KTTT ban hành nhiều, nhưng nguồn lực tài chính hạn chế, phân tán nên chưa có tác dụng cao, tạo điều kiện cho các HTX củng cố, phát triển.
V. KẾT QUẢ BAN HÀNH VĂN BẢN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 30/12/2021.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
I. DỰ BÁO NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Nhận thức của hệ thống chính trị và Nhân dân về nhu cầu khách quan, lợi ích nhiều mặt, vai trò quan trọng của KTTT, HTX đối với phát triển kinh tế - xã hội được nâng lên.
- Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách nhất quán thúc đẩy phát triển KTTT, HTX; Luật HTX tạo khung khổ pháp luật cho HTX kiểu mới thành lập và hoạt động, Nhà nước đã ban hành chính sách hỗ trợ KTTT, HTX phát triển.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang từng bước hoàn thiện, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho KTTT, HTX huy động nguồn lực từ thị trường để đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
2. Khó khăn
- Công tác tuyên truyền tuy đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt các văn bản, có nơi còn mang tính hình thức, phần lớn lồng ghép với các nội dung khác nên hiệu quả chưa cao.
- KTTT, HTX phát triển còn chậm so với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng còn thấp so với các khu vực kinh tế khác; tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu. Phần lớn HTX quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính và quản trị yếu, phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, địa phương, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, khả năng huy động nguồn lực và áp dụng công nghệ cao còn hạn chế. Sự liên kết hình thành chuỗi giá trị giữa HTX, THT với các loại hình kinh tế khác còn hạn chế.
- Các HTX đều khó khăn về mặt bằng sản xuất; nhiều HTX chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất lâu dài, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nên không thể xây dựng nhà xưởng để ổn định và đầu tư phát triển.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
- Tiếp tục củng cố, tổ chức lại hoạt động của các HTX, LHHTX hiện có; kiên quyết giải thể các HTX ngưng, nghỉ hoạt động, vi phạm Luật HTX hoặc hoạt động kém hiệu quả kéo dài, không còn khả năng củng cố, tổ chức lại.
- Phát triển KTTT, HTX tăng cường thực hiện sự liên kết hợp tác giữa kinh tế hộ thông qua HTX, giữa HTX với các thành phần kinh tế khác; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển KTTT, HTX trên địa bàn hiệu quả và bền vững; đa dạng về loại hình, hình thức hợp tác trong các ngành nghề, lĩnh vực, thành phần kinh tế và địa bàn, nhất là khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT cấp tỉnh và cấp huyện.
- Tổ tư vấn HTX tăng cường củng cố hoạt động của các HTX. Giám sát và hoàn thiện hoạt động HTX theo Luật HTX
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HTX, LHHTX. Tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng kinh tế chung, bền vững, góp phần vào giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo động lực xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
- Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các loại hình KTTT trong các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật. Khuyến khích xây dựng mối liên kết giữa các HTX, THT với doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất, mở rộng quy mô, nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tập trung củng cố, kiện toàn các HTX đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thay đổi quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp; chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các chương trình khác do Trung ương và của tỉnh ban hành.
- Phát triển mới 100 THT, đạt bình quân 01 THT/xã.
- Phát triển mới 20 HTX, với khoảng 400 thành viên. Chú trọng phát triển HTX, trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản địa bàn các xã điểm xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Phấn đấu thành lập 01 LHHTX.
- Thu nhập bình quân của người lao động và thành viên trong các HTX trên 50.000.000 đồng. Doanh thu bình quân của HTX đạt 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt HTX đã qua đào tạo khoảng 20%; trên 90% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức về HTX và các chính sách pháp luật có liên quan KTTT.
- Số HTX hoạt động hiệu quả chiếm 20% trở lên.
- Giải thể các HTX yếu kém, ngưng nghỉ hoạt động, vi phạm Luật HTX.
- Hỗ trợ kinh phí thành lập mới HTX và LHHTX.
- Hỗ trợ kinh phí “Tổ tư vấn thành lập HTX” cấp tỉnh.
- Hỗ trợ nguồn nhân lực cho cán bộ HTX: hỗ trợ cho 03 thành viên và người lao động trong lĩnh vực KTTT được tổ chức cử tham gia đào tạo cao đẳng, đại học.
- Mở 09 lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT và các văn bản có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức cấp xã.
- Mở 01 lớp sơ cấp Kiểm soát HTX, và 01 lớp sơ cấp Thương mại điện tử trong HTX.
- Mở 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cấp tỉnh, cấp huyện.
- Mở 01 lớp tập huấn Chiến lược kinh doanh và chuyển đổi số trong HTX.
- Tiếp tục hỗ trợ cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX phi nông nghiệp.
- Hỗ trợ bao bì, nhãn mác và thiết bị máy móc cho HTX.
- Hỗ trợ HTX tham gia 02 đợt hội chợ xúc tiến thương mại do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức.
- Bổ sung vốn Điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX hàng năm và theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
- Tổ chức Hội nghị Cụm thi đua các tỉnh, thành phố Tây Nam Sông Hậu và trưng bày, giới thiệu sản phẩm khu vực KTTT, HTX các tỉnh, thành phố Tây Nam Sông Hậu.
- Tổ chức 02 chuyến học tập mô hình: 01 chuyến đi thực tế học tập kinh nghiệm về phát triển KTTT, HTX khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và 01 chuyến đi học tập mô hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX (đã chuyển đổi mô hình theo Nghị định 45/2021/NĐ-CP).
- Tổ chức 01 cuộc Hội thảo tọa đàm đối thoại chính sách về KTTT.
- In 2.000 cuốn sổ tay HTX (Luật HTX mới sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan).
- Mở 50 lớp tập huấn tuyên truyền Luật HTX (sửa đổi), phổ biến kiến thức pháp luật về KTTT và 30 lớp truyền nghề (kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt).
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của chính quyền và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã và các văn bản có liên quan
- Tiếp tục quán triệt các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan điểm về định hướng phát triển KTTT theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp cho từng đối tượng, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về HTX, mở các chuyên san, chuyên mục về phát triển KTTT, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong HTX trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức triển lãm, hội chợ giới thiệu các sản phẩm của HTX, xây dựng các phim phóng sự, phim truyền hình về HTX, phát động phong trào thi đua trong các HTX.
- Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX (sửa đổi) và các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX: Mở 50 lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT và 30 lớp truyền nghề (kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt): Đối tượng là người nông dân nhằm tuyên truyền làm rõ sự cần thiết phải hợp tác, liên kết với nhau trong sản xuất nông nghiệp, tính tất yếu phải tham gia HTX, chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp; số lượng người tham gia khoảng 50 người/lớp; thời gian là 01 ngày/lớp; với số tiền là 664.000.000 đồng, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
- In 2.000 cuốn sổ tay HTX (Luật HTX mới và các văn bản mới có liên quan), với số tiền 100.000.000 đồng.
2. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KTTT, HTX
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cán bộ phụ trách về lĩnh vực KTTT, HTX của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện và cấp xã.
- Bố trí cán bộ có kiến thức, kinh nghiệm và có tâm huyết về KTTT, HTX vào các vị trí quản lý nhà nước về lĩnh vực KTTT, HTX. Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về KTTT, HTX cho cán bộ quản lý nhà nước; quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức KTTT, HTX.
- Định kỳ, tổng kết phong trào HTX trên toàn tỉnh để đánh giá kết quả thực hiện công tác phát triển KTTT, HTX như: công tác tuyên truyền, quản lý nhà nước, hiệu quả các chính sách hỗ trợ, các khó khăn vướng mắc về chế độ, chính sách pháp luật.
- Phát huy vai trò và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT các cấp; tăng cường mối liên hệ giữa Ban chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện để phát huy vai trò và hiệu quả chỉ đạo nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp HTX không tổ chức hoạt động theo Luật HTX; giải thể các HTX không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, thuế; không để các HTX tồn tại hình thức và các HTX hoạt động không đúng bản chất.
3. Đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của KTTT, HTX
- Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các HTX theo đúng quy định của Luật HTX. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; vận động thành viên HTX góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động HTX thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát triển cả HTX nông nghiệp và phi nông nghiệp; tháo gỡ rào cản, quy định nhằm nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực cho các HTX.
- Xây dựng mô hình HTX gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản phẩm chủ lực quốc gia, địa phương, sản phẩm OCOP; nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả; nâng cao năng lực hoạt động của các HTX nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu nhằm tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững; đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích các HTX.
- Khuyến khích các tổ chức KTTT, HTX chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
4. Về cơ chế, chính sách
4.1. Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Hỗ trợ thành lập mới 20 HTX, với số tiền 140.000.000 đồng và hỗ trợ 01 LHHTX, với số tiền 30.000.000 đồng.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của “Tổ tư vấn thành lập HTX” cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ củng cố lại các HTX:
Đối tượng: Các HTX đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả trên địa bàn tỉnh không nằm trong diện giải thể.
Số lượng: 15 HTX.
Kinh phí: 90.000.000 đồng, từ nguồn kinh phí địa phương và mức hỗ trợ 100% kinh phí.
4.2. Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
- Hỗ trợ 03 thành viên và người lao động KTTT được tổ chức cử tham gia đào tạo cao đẳng, đại học: với tổng kinh phí 103.245.000 đồng, từ nguồn kinh phí địa phương và mức hỗ trợ 100% kinh phí.
- Mở 09 lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT và các văn bản có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức cấp xã:
Đối tượng: là cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (bí thư, phó bí thư chi bộ, trưởng, phó ấp, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội khóm, ấp).
Số lượng lớp: 09 lớp, mỗi huyện, thành phố 01 lớp; số lượng người tham gia tập huấn khoảng 80 người/lớp.
Thời gian tập huấn: 02 ngày/lớp.
Kinh phí: từ nguồn kinh phí địa phương và mức hỗ trợ 100% kinh phí, với số tiền 504.000.000 đồng.
- Hỗ trợ kinh phí cho 08 cán bộ trẻ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX, LHHTX phi nông nghiệp với số tiền là 599.040.000 đồng từ nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
- Mở 01 lớp sơ cấp Kiểm soát HTX:
Đối tượng: là thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) hoặc người được quy hoạch dự nguồn vào vị trí kiểm soát trong HTX, LHHTX, Quỹ tín dụng nhân dân.
Số lượng: khoảng 40 người.
Thời gian: dự kiến 55 ngày (trong đó có 50 ngày thực học trên lớp và 05 ngày học tập nghiên cứu thực tế ngoài tỉnh).
Đơn vị phối hợp: các cơ sở đào tạo đủ điều kiện và tổ chức học tại địa điểm tỉnh Cà Mau.
Kinh phí: 950.000.000 đồng, từ nguồn ngân sách của địa phương.
- Mở 01 lớp sơ cấp Thương mại điện tử trong HTX:
Đối tượng: là thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, kế toán, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ trong HTX, LHHTX, quỹ tín dụng nhân dân.
Số lượng: khoảng 40 người.
Thời gian: dự kiến 55 ngày (trong đó có 50 ngày thực học trên lớp và 05 ngày học tập nghiên cứu thực tế ngoài tỉnh).
Đơn vị phối hợp: các cơ sở đào tạo đủ điều kiện và tổ chức học tại địa điểm tỉnh Cà Mau.
Kinh phí: 950.000.000 đồng, từ nguồn ngân sách của địa phương.
- Mở 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước và tư vấn về KTTT, HTX cho cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc cấp tỉnh, cấp huyện.
Nội dung: chủ yếu hướng dẫn Luật HTX, Nghị định, Thông tư đã được sửa đổi và các chủ trương, chính sách có liên quan.
Đối tượng: là công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT tại các sở, ban, ngành, các phòng chức năng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên minh HTX tỉnh.
Đơn vị phối hợp: các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
Số lượng: khoảng 80 người.
Thời gian tập huấn: 07 ngày (trong đó có 04 ngày thực học trên lớp và 03 ngày học tập nghiên cứu thực tế ngoài tỉnh).
Kinh phí: 233.000.000 đồng, từ nguồn ngân sách của Trung ương.
- Mở 01 lớp Chiến lược kinh doanh và chuyển đổi số trong HTX:
Đối tượng: là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán, người lao động chuyên môn, kỹ thuật, người làm công tác kinh doanh trong các HTX, LHHTX, quỹ tín dụng nhân dân.
Số lượng: khoảng 60 người.
Thời gian tập huấn: 08 ngày (trong đó học tập trên lớp 05 ngày, học tập nghiên cứu thực tế ngoài tỉnh 03 ngày).
Kinh phí tập huấn: 213.000.000 đồng, từ nguồn ngân sách của Trung ương.
4.3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Tham gia 02 đợt Hội chợ xúc tiến thương mại cho HTX do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức với số tiền 337.000.000 đồng, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
4.4. Hỗ trợ tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
- Tiếp tục tranh thủ nguồn ngân sách tỉnh cấp 1.500.000.000 đồng bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, đủ vốn điều lệ hoạt động 20.000.000.000 đồng theo quy định theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
- Đầu tư 40 lượt dự án vay với tổng số tiền 9.500.000.000 đồng, đạt 100% so với kế hoạch năm.
4.5. Hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, LHHTX gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn nâng cao giá trị gia tăng, đổi mới phương thức sản xuất thủ công sang áp dụng máy móc thiết bị, mang lại lợi ích nâng cao thu nhập cho các HTX, thành viên và người lao động.
Đối tượng hỗ trợ: các HTX, LHHTX đang hoạt động trên lĩnh vực nông, lâm, ngư, điểm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Số lượng tham gia hỗ trợ: 20 HTX, LHHTX.
Loại hình hỗ trợ: máy móc, trang thiết bị, bao bì nhãn mác phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh của HTX, LHHTX.
Kinh phí hỗ trợ: hỗ trợ chế biến sản phẩm bao gồm máy móc, trang thiết bị trị giá tối đa 70.000.000 đồng/HTX cho 15 HTX, LHHTX; và bao bì, nhãn mác trị giá tối đa 20.000.000 đồng/HTX cho 05 HTX, LHHTX; tổng kinh phí hỗ trợ bao gồm chi phí khảo sát và nghiệm thu là 1.250.000.000 đồng, ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí.
4.6. Các chính sách khác (ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí)
- Hỗ trợ kinh phí đăng cai tổ chức Hội nghị Cụm thi đua các tỉnh, thành phố Tây Nam Sông Hậu và trưng bày, giới thiệu sản phẩm khu vực KTTT, HTX các tỉnh, TP Tây Nam Sông Hậu với tổng kinh phí 30.000.000 đồng.
- Tổ chức 01 chuyến đi thực tế học tập kinh nghiệm HTX hoạt động hiệu quả tại Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; số lượng người tham gia 25 người/chuyến, với tổng kinh phí 145.450.000 đồng.
- Tổ chức 01 chuyến đi học tập mô hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX (đã chuyển đổi mô hình theo Nghị định 45/2021/NĐ-CP), kinh phí từ nguồn tự chủ của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
- Tổ chức 01 hội nghị hội thảo, tọa đàm về KTTT, với số tiền 80.000.000 đồng.
- Triển khai 01 cuộc khảo sát “Chỉ số hài lòng cấp tỉnh của HTX” năm 2024 theo Nghị quyết của Liên minh HTX Việt Nam, với số tiền 39.000.000 đồng.
- Hướng dẫn tổ chức 100% các THT Nông nghiệp xây dựng Hợp đồng hợp tác theo quy định; hướng dẫn các THT thuộc đối tượng phải đăng ký thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý đúng theo quy định của Luật HTX sửa đổi năm 2023.
- Củng cố lại hoạt động của các HTX theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012, hướng đến hoạt động theo Luật HTX sửa đổi năm 2023. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; vận động thành viên HTX góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động HTX thu hút thêm thành viên mới; tháo gỡ rào cản, quy định nhằm nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực cho các hợp tác xã. Hướng dẫn, yêu cầu của các HTX xây dựng chiến lược rõ ràng, xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế hàng năm, thực hiện tốt điều lệ HTX.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá lại chất lượng, phân loại HTX hằng năm, trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí phân loại HTX. Xử lý triệt để, giải thể các THT, HTX yếu kém không còn đủ điều kiện hoạt động, vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các THT, HTX tồn tại hình thức và các HTX hoạt động không đúng bản chất.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý THT, HTX. Tập trung đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tế của các THT, HTX. Thống kê nhu cầu hỗ trợ của các HTX về cán bộ trẻ qua đào tạo, theo từng ngành nghề cụ thể; qua đó tổ chức mời gọi, tuyển chọn cán bộ, trình cấp thẩm quyền xem xét hỗ trợ đưa cán bộ trẻ về công tác tại các HTX.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các HTX, LHHTX tổ chức đại hội thành viên thường niên, báo cáo tài chính, các hoạt động của HTX; tập trung củng cố kiện toàn đối với các HTX hoạt động kém hiệu quả.
(Kèm theo các Phụ lục I, II và III)
Các sở, ngành, đơn vị đề xuất các nội dung hỗ trợ KTTT, HTX xây dựng dự toán kinh phí, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định./.
KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 16/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 263 | 243 | 274 | 248 | 268 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số HTX đang hoạt động | HTX | 236 | 243 | 246 | 248 | 268 |
| Số HTX thành lập mới | HTX | 37 | 20 | 18 | 20 | 20 |
| Số HTX giải thể | HTX | 40 | 0 | 7 | 35 | 0 |
| Số HTX đạt loại tốt, khá | HTX | 76 | 135 | - | 135 | 145 |
| Số HTX ứng dụng công nghệ cao | HTX | - | - | - | - | - |
| Số HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | HTX | - | - | - | - | - |
2 | Tổng số thành viên HTX | Thành viên | 4.454 | 4.980 | 4.406 | 3.968 | 4.288 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 621 | 140 | 169 | 140 | 140 |
| Số thành viên ra khỏi HTX | Thành viên |
| - | 209 | - |
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | Người | 4.718 | 6.120 | 4.676 | 6.120 | 6.260 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 621 | 540 | 169 | 540 | 560 |
| Số lao động thường xuyên là thành viên HTX | Người | 4.454 | 4.840 | 4.676 | 4.840 | 5.120 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 789 | 774 | 822 | 774 | 804 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 134 | 174 | 135 | 174 | 184 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học | Người | 68 | 98 | 72 | 98 | 108 |
5 | Doanh thu bình quân một HTX | Tr đồng/ năm | 1.000 | 1.150 | 950 | 1.150 | 1.200 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Tr đồng/ năm | 650 | 680 | 48 | 680 | 690 |
6 | Lãi bình quân một HTX | Tr đồng/ năm | 350 | 330 | 300 | 330 | 340 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Người | 36 | 50 | 48 | 50 | 50 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX đang hoạt động | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LHHTX | - | - | - | - | - |
| Số liên hiệp HTX giải thể | LHHTX | - | - | - | - | - |
2 | Tổng số LHHTX thành viên | HTX | 6 | - | - | - | - |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người | 6 | - | - | - | - |
4 | Doanh thu bình quân một Liên hiệp HTX | Tr đồng/ năm | - | - | - | - | - |
5 | Lãi bình quân một Liên hiệp HTX | Tr đồng/ năm | - | - | - | - | - |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 961 | 1.778 | 978 | 1.778 | 1.978 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính xã/phường thị trấn quyền | THT | 961 | 1.778 | 978 | 1.778 | 1.978 |
2 | Tổng số thành viên | Th/viên | 14.190 | 20.426 | 14.224 | 20.426 | 20.626 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Th/viên | - | - | - | - |
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng / năm | 350 | 360 | - | 360 | 360 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng / năm | 150 | 160 | - | 160 | 160 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC NGÀNH NGHỀ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 16/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 263 | 243 | 274 | 248 | 268 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm- ngư- diêm | HTX | 179 | 179 | 192 | 194 | 209 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công | HTX | 8 | 8 | 8 | 8 | 10 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 5 | 5 | 3 | 3 | 3 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 23 | 23 | 22 | 22 | 25 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 |
| Hợp tác xã môi trường | HTX | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
| Hợp tác xã ngưng hoạt động | HTX | 27 | 7 | 28 | 0 | 0 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số Liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | - | - | 1 | - | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - | LH HTX | - | - | 1 | - | - |
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ | LH HTX | - | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã xây dựng | LH HTX | - | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã tín dụng | LH HTX | - | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - | LH HTX | - | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã thương mại | LH HTX | - | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã khác | LH HTX | - | - | - | - | - |
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 961 | 1.478 | 978 | 1.478 | 1.578 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm- ngư- diêm nghiệp | THT | 790 | 1.380 | 927 | 1.380 | 1.480 |
| Tổ hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | - | 50 | - | 50 | 50 |
| Tổ hợp tác xã xây dựng | THT | - | - | - | - |
|
| Tổ hợp tác xã tín dụng | THT | - | - |
| - |
|
| Tổ hợp tác xã thương mại | THT | 171 | 20 | 51 | 20 | 20 |
| Tổ hợp tác xã vận tải | THT | - | - | - | - | - |
| Tổ hợp tác xã khác | THT | - | 28 | - | 28 | 28 |
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 16/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | Ghi chú | |||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Thực hiện | Kế hoạch | Dự kiến đơn vị thực hiện | ||||
I | NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT |
| - |
|
|
|
|
|
1.1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
| Số người được cử đi đào tạo | Người | - | - | - |
|
| - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - | - |
|
| - |
1.2 | Bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | - | - | - | 340 | Liên minh HTX; Sở NN&PTNT | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - |
| 646 | - | |
2 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - | - | - | - | - |
3 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - | - | - | - | - |
4 | Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ) |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - | - | - | - | - |
II | NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, XTX |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã, LHHTX được hỗ trợ | HTX | 21 | 5 | 21 | 221 | Liên minh HTX; Sở NN&PTNT |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 170 | 32.830 | 170 | 530 |
| |
1.2 | Củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã, LHHTX được hỗ trợ | HTX | 20 | - | 20 | 15 | Liên minh HTX |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 121 | - | 121 | 90 | ||
2 | Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT |
|
|
|
|
| ||
2.1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX | 65 | 1 | 56 | 83 | Liên minh HTX |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 1.791,40 | 34,415 | 1.376.42 | 2.003 | ||
2.2 | Bồi dưỡng |
|
|
|
|
| Liên minh HTX |
|
| Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 720 | - | 160 | 720 | ||
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 504 | - | 112 | 504 | ||
2.3 | Hỗ trợ cán bộ trẻ về làm việc tại HTX, liên hiệp HTX |
|
|
|
|
| Liên minh HTX; Sở NN&PTNT |
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX | 15 | 13 | 15 | 26 | ||
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 825.240 | 229.520 | 825.240 | 1.733.940 | ||
3 | Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - | - | - | - | - |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | - | - | - | - | - |
|
4 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Thuê địa điểm và vận hành điểm giới thiệu và bán sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
| 3 | - |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 520 |
| 520 | - |
|
|
4.2 | Tham gia hội chợ xúc tiến thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 10 | - | 10 | 20 | Liên minh HTX |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 184 | - | 184 | 337 |
| |
5 | Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
| Hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 20 |
|
| 25 | Liên minh HTX; Sở NN&PTNT |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 990 |
|
| 5.250 |
| |
6 | Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ) |
|
|
|
|
|
|
|
6,1 | Hỗ trợ đi thực tế học tập kinh nghiệm, hỗ trợ kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của HTX nông nghiệp |
|
|
|
| |||
| - Số người tham dự | Người | 50 | 25 | 50 | 55 | Liên minh HTX; Sở NN&PTNT |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 229 | 53 | 191,450 | 165,450 |
| |
6,2 | Hỗ trợ về tổ chức 1 cuộc hội thảo, tọa đàm |
|
|
|
|
|
|
|
| Số người tham dự | Người | 130 |
| 130 | 130 | Liên minh HTX |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 100 | - | 100 | 80 |
| |
6,3 | Tổ chức các lớp tuyên truyền, truyền nghề |
|
|
|
|
|
|
|
| Số người tham dự | Người | 4.000 | 2.739 | 4.000 | 4.000 | Liên minh HTX |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 664 | - | 664 | 664 |
| |
6,4 | In sổ tay (cẩm nang hướng dẫn về hoạt động THT,HTX, LHHTX) |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | cuốn | 5.000 | 3.000 | 3.000 | 2.000 | Liên minh HTX; Sở NN&PTNT |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 250 | 100 | 100 | 100 |
|
- 1Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 2950/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2024
- 5Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2023 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Thông tư 124/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1804/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 7Luật Hợp tác xã 2023
- 8Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 4879/BKHĐT-KTHT năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Kế hoạch 2950/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2023 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 16Quyết định 354/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư trong nước năm 2023 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 17Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2024
- 18Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2023 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024
Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 199/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định