Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1071/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Luật Hợp tác xã năm 2012; Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; Quyết định số 59/2007/QĐ-BTC ngày 11/7/2012 của Bộ Tài chính phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Xét đề nghị của liên ngành Sở Tài chính - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 1177/TTr-LN ngày 24/3/2017 về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định 3121/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh Ban hành quy định về trình tự, thủ tục cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy định về trình tự, thủ tục cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là dự án) được vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển hợp tác xã, bao gồm:
- Các dự án đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dự án tổ chức phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Các dự án xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới và các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến.
1. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là Hợp tác xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh.
2. Hộ gia đình của xã viên là thành viên thuộc các đối tượng nêu tại khoản 1 điều này được vay vốn để góp vốn thực hiện dự án trong trường hợp Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ điều kiện để vay vốn.
Điều 3. Nguồn vốn cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Nguồn vốn cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã được hình thành từ ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY VỐN
Đối tượng vay vốn nêu tại Điều 2 được xem xét cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
2. Có dự án khả thi, hiệu quả và có khả năng hoàn trả vốn và lãi vay theo quy định;
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác;
4. Thực hiện quyết toán tài chính, thuế (nếu có) hàng năm và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
5. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, thực hiện đảm bảo tiền vay đúng quy định.
- Mức cho vay tối đa 01 tỷ đồng (một tỷ đồng)/một dự án của Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã và không quá 80% tổng mức đầu tư của dự án được vay.
- Mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ gia đình xã viên vay vốn để góp vốn vào dự án của Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
1. Lãi suất cho vay ngắn hạn, trung hạn là 0,55%/tháng (6,6%/năm). Lãi suất cho vay có thể thay đổi theo từng thời kỳ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay ghi trong Hợp đồng vay vốn.
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn tối đa là 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn tối đa là 60 tháng.
Điều 8. Xây dựng dự án, thẩm định và quyết định cho vay
1. Xây dựng dự án:
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo quy định gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.
- Các hộ gia đình xã viên vay vốn để góp vốn thực hiện dự án phải có đơn tham gia dự án gửi Hợp tác xã vay vốn. Hợp tác xã vay vốn lập danh sách hộ vay kèm theo dự án vay vốn gửi Ngân hàng nơi cho vay.
2. Thẩm định dự án và quyết định cho vay:
Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thẩm định dự án. Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay ra Quyết định cho vay.
Điều 9. Hồ sơ cho vay và trình tự thủ tục cho vay, trả nợ
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Liên Minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn quy định hồ sơ vay vốn, trình tự thủ tục cho vay, trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều 10. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan
- Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Những trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài các cơ chế này, Sở Tài chính phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các Sở, ngành liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Khách hàng vay vốn là đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 2 phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định.
2. Khách hàng vay vốn là đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 2 không có tài sản bảo đảm vay vốn để góp vốn vào dự án của Hợp tác xã phải nộp cho Ngân hàng chính sách xã hội nơi cho vay bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp (xác nhận quyền sử dụng đất của hộ vay) do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định của nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Tài chính
- Thẩm định kế hoạch kinh phí hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn vốn ủy thác để thực hiện cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu cho vay hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, tổ chức liên ngành kiểm tra xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh
- Hàng năm, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổng hợp nhu cầu vay vốn và lập kế hoạch nguồn vốn cho vay hỗ trợ phát triển hợp tác xã gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.
- Chủ trì, phối hợp với với Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ chức thẩm định, ra quyết định cho vay, thực hiện giải ngân, thu hồi vốn theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
- Lưu giữ hồ sơ cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, sử dụng vốn vay sai mục đích, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện khách hàng vay hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tình hình cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ hợp tác xã.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Hướng dẫn các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã xây dựng dự án vay vốn theo quy định.
- Xem xét, lựa chọn các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã là thành viên có đủ điều kiện vay vốn để giới thiệu cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc thẩm định, đôn đốc thu hồi các món vay khi đến hạn trả nợ.
- Phối hợp với liên ngành thực hiện kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu việc cho vay hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của Ngân hàng chính sách xã hội.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh và Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3121/QĐ-UBND năm 2012 về quy định trình tự, thủ tục cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về lãi suất cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã kèm theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 59/2007/QĐ-BTC phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 4Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 5Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về lãi suất cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Long
- 13Quyết định 35/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã kèm theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2017 quy định về cho vay từ nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 1071/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra