- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật tiếp cận thông tin 2016
- 5Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Luật Tố cáo 2018
- 8Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Kế hoạch 3993/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 11Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 13Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 14Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Kon Tum năm 2024
- 15Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 16Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước; các Chương trình mục tiêu quốc gia và đầu tư công năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 17Kế hoạch 1080/KH-UBND phát động Phong trào thi đua "Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum" năm 2024
- 18Quy chế 1029/QCPH-UBND-UBMT năm 2024 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2164/KH-UBND | Kon Tum, ngày 20 tháng 6 năm 2024 |
Trên cơ sở kết quả công bố Chỉ số PAR INDEX, SIPAS và PAPI của tỉnh Kon Tum năm 2023[1]; để phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2024 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh qua đánh giá kết quả các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2023; nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổ chức triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Kế hoạch số 3993/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030.
Phấn đấu duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số thành phần CCHC, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công trong năm 2024, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình số 2359/CTr-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong việc nỗ lực cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện các Chỉ số của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đề ra tại Kế hoạch số 3993/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch công tác CCHC tỉnh Kon Tum năm 2024[2] và Kế hoạch này.
Kế hoạch được triển khai đồng bộ ở các cấp chính quyền; tập trung trọng điểm tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Quá trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các Sở, ngành và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố, xác định việc duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số thành phần Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Phát huy sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách pháp luật; góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân ngày càng tốt hơn.
1. Phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS năm 2024 trên địa bàn tỉnh
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAPI năm 2024 trên địa bàn tỉnh
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch do các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối trong các nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh
- Trên cơ sở nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình của ngành và kết quả rà soát, đánh giá, phân tích làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần trong các Chỉ số để chủ động xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế; duy trì, cải thiện và triển khai các giải pháp khắc phục, nâng cao các Chỉ số liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
- Tăng cường hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và kịp thời hướng dẫn khắc phục những sai phạm, thiếu sót về chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn ngành dọc tại cấp huyện, cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung, kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2023 của tỉnh Kon Tum đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã và Nhân dân tại địa phương.
- Trên cơ sở nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình của từng địa phương và kết quả rà soát, đánh giá, phân tích làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần trong các Chỉ số chủ động xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế; duy trì, cải thiện và triển khai các giải pháp khắc phục, nâng cao các Chỉ số liên quan đến địa phương và Nhân dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và chủ động tổ chức thực hiện đầy đủ, bảo đảm thực chất, hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc; chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung thành phần Chỉ số PAPI thuộc trách nhiệm thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trên cơ sơ kết quả rà soát, đánh giá, phân tích và làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần trong các Chỉ số, Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch công tác CCHC năm bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại chương trình, kế hoạch công tác CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 (lưu ý lồng ghép triển khai, theo dõi các nội để cải thiện các chỉ số); kịp thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2024 của tỉnh;
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các cấp nâng cao hiểu biết về nội dung các Chỉ số.
- Chủ trì xây dựng cẩm nang tuyên truyền các nội dung liên quan đến Chỉ số PAPI cung cấp cho cán bộ, công chức cấp xã.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính (TTHC) thực hiện trên địa bàn tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các TTHC, nội dung, quy định không còn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã, gắn kết quả giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường quản lý Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, khai thác, sử dụng các Cổng/Trang thông tin điện tử đáp ứng nhu cầu khai thác của tổ chức, cá nhân; đặc biệt việc áp dụng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các Chỉ số nội dung liên quan đến các Chỉ số của tỉnh đến người dân và chính quyền cơ sở, đồng thời đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến Nhân dân biết để tích cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
6. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường các biện pháp tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản: Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật Tiếp cận thông tin…
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan trong việc chỉ đạo triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã, góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền các cấp với Nhân dân; tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở, cũng như kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
- Phối hợp thực hiện tốt Quy chế số 1029/QCPH-UBND-UBMT ngày 28 tháng 3 năm 2024 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum.
Trên đây là Kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế; duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2024 của tỉnh Kon Tum, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm, có kế hoạch cụ thể để thực hiện (đề ra các giải pháp và phương hướng cụ thể) và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ PAR INDEX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2164/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Nội dung, nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp/theo dõi | Thời gian thực hiện |
1. Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính (CCHC) | |||
a) Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Kon Tum năm 2024 | Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan | Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc | Năm 2024 |
b) Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra CCHC trên địa bàn tỉnh; kịp thời đôn đốc, xử lý hiệu quả các vấn đề phát hiện qua công tác kiểm tra | Các cơ quan chủ trì tham mưu các lĩnh vực CCHC tỉnh[1] | Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan | Năm 2024 |
a) Theo dõi công bố TTHC, danh mục TTHC các ngành, lĩnh vực kịp thời, đảm bảo theo quy định; Theo dõi, kịp thời công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC | Các sở, ban ngành, địa phương | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | Thường xuyên trong năm 2024 |
b) Nâng cao tỉ lệ kết quả giải quyết hồ sơ TTHC được trả đúng hạn, trước hạn (tỉ lệ trả hồ sơ kết quả giải quyết TTHC đúng hạn, trước hạn tối thiểu đạt 95% đối với từng cơ quan) | Các đơn vị, địa phương có hồ sơ TTHC giải quyết trễ hẹn trên hệ thống, đặc biệt các đơn vị có tỉ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn cao trong năm 2023 như: Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà, thành phố Kon Tum; Ủy ban nhân dân các xã: Măng Bút, Măng Cành, Ngọc Tụ, Pờ Ê, Đăk Dục, Đăk Ring... | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo; Hằng tháng công khai danh sách các cơ quan, địa phương có hồ sơ trễ hạn trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh | Thường xuyên trong năm 2024 |
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng “ Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021”. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện sắp xếp các đơn vị trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 3732/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 về sắp xếp giai đoạn hai (2021-2025) và giai đoạn ba (2025-2030) Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; | Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác chỉ đạo | Năm 2024 và các năm tiếp theo |
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác Nội vụ kịp thời phát hiện, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành; tăng cường việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các đơn vị, địa phương. Thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan | Năm 2024 |
b) Triển khai thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và chỉ đạo tại Văn bản số 2481/UBND-NC ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo | Năm 2024 và các năm tiếp theo |
a) Tăng cường trách nhiệm các đơn vị chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, trong đó thực hiện nghiêm các Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước[2] nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công; phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công giao đầu năm 2024, gắn với đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng đầu tư công | Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo | Hoàn thành trong năm 2024 |
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, xử lý các kiến nghị sau thanh tra, kiểm toán về tài chính, ngân sách không để chậm trễ, tồn đọng; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác tài chính, ngân sách đối với các đơn vị, địa phương, kịp thời kiến nghị xử lý các sai phạm trong việc sử dụng kinh phí nguồn từ NSNN (nếu có) | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư | Năm 2024 |
c) Khẩn trương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ; thực hiện xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo theo tiến độ đề ra | Các sở, ban ngành | Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo | Hoàn thành trong năm 2024 |
d) Trên cơ sở kết quả giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; địa phương xây dựng kế hoạch, lộ trình nâng mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL thực hiện giai đoạn đến năm 2025 đảm bảo theo định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; Thực hiện phân bổ giao ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP; phấn đấu thực hiện giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình; tạo động lực chuyển biến cho các đơn vị phấn đấu tăng mức độ tự chủ của đơn vị mình | Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo | Trong năm 2024 và các năm tiếp theo |
6. Lĩnh vực xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số | |||
a) Tiếp tục thực hiện kết nối các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành của tỉnh tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia (NDXP) và đưa vào sử dụng chính thức[3]. | Các sở, ban, ngành có CSDL chuyên ngành hiện chưa được kết nối. | Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các sở, ngành liên quan để thực hiện kết nối | Khi CSDLQG của các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện |
b) Thực hiện các giải pháp nâng cao tỉ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình, tỉ lệ thực hiện thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC | Các sở, ban ngành, địa phương | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc | Năm 2024 |
a) Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương[4] | Các sở, ban ngành, địa phương được giao chủ trì tại Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh[5] | Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo | Hoàn thành trong năm 2024 |
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kon Tum; trong đó, tập trung hoàn thành việc trình cấp có thẩm quyền xem xét thông qua Đề án phát triển tỉnh Kon Tum nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, địa phương có liên quan | Hoàn thành trong năm 2024 |
[1] Cụ thể: (1) Chỉ số PAR INDEX đạt 86,14 điểm (trong đó, điểm thẩm định là 54,95/61,5 điểm, điểm đánh giá tác động của cải cách hành chính đạt 31,19/38,5 điểm (gồm Chỉ số SIPAS đạt 8,5/10 điểm; khảo sát lãnh đạo quản lý đạt 18,33/22 điểm; tác động đến phát triển kinh tế - xã hội đạt 4,36/6,5 điểm). Xét trong khu vực Tây Nguyên, tỉnh Kon Tum xếp thứ 2 sau tỉnh Đắk Lắk (xếp hạng 28/63), xếp trên các tỉnh: Lâm Đồng (46/63), Đắk Nông (51/63), Gia Lai (58/63)), xếp hạng thứ 43/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, so với năm 2022 tăng 4,79 điểm và tăng 12 bậc; (2) Chỉ số SIPAS đạt 82,10%, xếp thứ 35/63 toàn quốc, tăng 3,71%, tăng 07 bậc so với năm 2022 (Năm 2022 đạt 78,39%, xếp thứ 42/63, đứng thứ hai trong khu vực Tây Nguyên, xếp sau tỉnh Gia Lai (83,84%), xếp trước các tỉnh: Đắk Lắk (81,49%), Đắk Nông (81,21%), Lâm Đồng (80,38%)); (3) Chỉ số PAPI đạt 39,9613 điểm, giảm 0,0143 điểm so với năm 2022 (39,9756 điểm), thuộc nhóm 16 địa phương có điểm “Thấp”, trong 08 chỉ số nội dung có 04 chỉ số nội dung có sự cải thiện, 04 chỉ số nội dung chưa được cải thiện so với năm 2022.
[2] Ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[1] Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Kế hoạch và đầu tư.
[2] Tại Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023; Kế hoạch số 1080/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2024; Kế hoạch số 394-KH-BCSĐ ngày 06 tháng 4 năm 2024; Văn bản số 424/UBND-KTTH ngày 01 tháng 02 năm 2024; Văn bản số 1250/UBND-KTTH ngày 11 tháng 4 năm 2024 ....
[3] Tỉnh còn 05 CSDLQG chưa thực hiện kết nối: (1) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trư ờng); (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (Bộ Tài chính); (3) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe (Bộ Giao thông vận tải); (4) Cổng liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); Cổng liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); (5) Hệ thống danh mục dùng chung của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
[4] Các chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024; Chị thị số 08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, các Chương trình mục tiêu quốc gia và đầu tư công năm 2024; Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 về Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024).
[5] Về Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển ki nh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
- 1Kế hoạch 164/KH-UBND tiếp tục nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính - PAR INDEX, Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước - SIPAS và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh - PAPI năm 2024 của Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1037/QĐ-UBND về Kế hoạch tăng cường thực hiện giải pháp nhằm duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2024
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND về nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 4Kế hoạch 2205/KH-UBND về Cải thiện và nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) tỉnh Lai Châu năm 2024
- 5Kế hoạch 396/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) của tỉnh Bắc Kạn năm 2024 và các năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 152/KH-UBND về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024
- 7Kế hoạch 4696/KH-UBND về cải thiện Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 8Kế hoạch 127/KH-UBND khắc phục tồn tại, hạn chế năm 2023 nhằm duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) trong năm 2024 tỉnh Quảng Trị
- 9Kế hoạch 147/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Hà Giang năm 2024
- 10Kế hoạch 1648/KH-UBND khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Gia Lai năm 2024
- 11Kế hoạch 542/KH-UBND thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh An Giang năm 2024
- 12Kế hoạch 474/KH-UBND cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Đắk Nông năm 2024
Kế hoạch 2164/KH-UBND về phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024
- Số hiệu: 2164/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định