- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1465/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 9Nghị quyết 390/2015/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2010 tỉnh Điện Biên
- 10Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 14Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2082/KH-UBND | Điện Biên, ngày 26 tháng 07 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh như sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 6,8%/năm; định Thương đến năm 2030 là 7,5%-8,0%/năm; Đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 38-40 triệu VNĐ (tương đương 1.800-2.000 USD);
(2) Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp 22,53%, công nghiệp - xây dựng 26,86%, dịch vụ 50,61% tăng 0,49%, dịch vụ 50,61% tăng 0,9% so với năm 2015;
(3) Tổng sản lượng lương thực đạt 260 ngàn tấn; tốc độ phát triển đàn gia súc bình quân đạt 4,85%/năm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%, tăng 3,5% so với năm 2015;
(4) Giá trị sản xuất công nghiệp là 5.042 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng bình quân 14,9%/năm. Giá trị tăng thêm đến năm 2020 đạt 1.379 tỷ đồng, tăng bình quân 14,36%/năm;
(5) Tổng thu ngân sách địa phương 12.000 tỷ đồng (thu trên địa bàn 1.200 tỷ). Tổng mức đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt từ 50-55 ngàn tỷ đồng;
(6) Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 100 triệu USD (xuất khẩu 55 triệu USD);
(7) Mỗi năm đào tạo nghề 7.800-8.200 lao động; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo đạt 75% trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,6% năm 2020;
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020) từ 48,14% năm 2015 xuống dưới 33% năm 2020 (bình quân giảm trên 3%/năm), trong đó các huyện nghèo giảm bình quân trên 4%/năm;
(10) Phấn đấu hoàn thành đầu tư nâng cấp hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và Cảng hàng không theo quy hoạch; 100% đường huyện và 50% đường cấp xã được cứng hóa; 100% số xã có điện lưới Quốc gia; 98% số dân được sử dụng điện lưới Quốc gia; Phấn đấu đến năm 2020 đưa công suất các nhà máy thủy điện trên địa bàn toàn tỉnh trên 244 MW.
(11) Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng các trung tâm huyện lỵ mới, khu cửa khẩu Huổi Puốc, A Pa Chải và hạ tầng kinh tế - xã hội khu trung tâm hành chính mới của tỉnh. Đến năm 2020: thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chuẩn đô thị loại II; 30% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới (15-19 tiêu chí).
(12) Đến năm 2020 toàn tỉnh có 1.670 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 13.262 tỷ đồng; có 265 hợp tác xã, với tổng số vốn đăng ký 360 tỷ đồng; có 20.920 hộ kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký 2.646 tỷ đồng.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế
a) Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Ngân hàng Nhà nước và cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ, nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ để bảo đảm ổn định kinh tế và các cân đối của tỉnh.
b) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Điện Biên: Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với nguyên tắc thị trường. Điều hành tín dụng phù hợp, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên gắn với nâng cao chất lượng tín dụng.
c) Sở Tài chính chủ trì:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các ngành và cấp huyện, cấp xã và đơn vị ngân sách nhà nước; chỉ được chi trong giới hạn dự toán chi ngân sách; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước ở từng ngành, cấp huyện, thị xã, thành phố, cấp xã và đơn vị cơ sở theo hướng tiết kiệm, loại bỏ những khoản mục chi chưa cần thiết, nâng cao hiệu quả từng khoản mục chi; giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý chi đầu tư phát triển, đảm bảo chiếm khoảng 25% - 26% tổng chi ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch vay, trả nợ theo kế hoạch trả nợ công giai đoạn 2016-2020, tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
- Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp, ngành và đơn vị, khai thác nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; xây dựng kế hoạch và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng huyện, doanh nghiệp (cụ thể đến từng đối tượng nợ thuế).
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu chỉ đạo điều hành, quản lý kế hoạch vốn đầu tư phát triển, kiểm soát và thực hiện đúng các quy định về phân bổ bố trí và sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư công; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 390/2015/NQ-HĐND ngày 10/11/2015 của HĐND tỉnh va Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh, về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, nguồn lực công bảo đảm tiếp tục quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, nguồn lực công bảo đảm tiếp tục quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành trong năm 2017 định hướng về tiếp tục thu hút, đổi mới quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài (ODA) giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo hướng góp phần phát triển xanh, bền vững; không cấp phép các dự án khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến 2020, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến 2020, tổ chức tuyên truyền sâu rộng, quán triệt thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân; tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ động viên doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt, hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực; tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Phối hợp vơi các ngành, các cấp của tỉnh có trách nhiệm điều phối và gắn kết Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh với các Quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công trung hạn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Tổ chức sơ kết đánh giá việc tổ chức thi hành Luật Đất đai; đánh giá tác động của chính sách đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với các pháp luật khác có liên quan; thúc đẩy phát triển thị trường quyền sử dụng đất; tạo điều kiện tích tụ, tập trung đất đai, phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là việc sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ; thực hiện có hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 phù hợp với điều kiện của tỉnh; giải quyết kịp thời các hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng cho thuê đất với các tổ chức; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, tổ chức theo yêu cầu; đẩy mạnh thực hiện Đề án đầu tư hạ tầng, khai thác hiệu quả quỹ đất khu đô thị, thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2016-2020.
d) Sở Xây dựng chủ trì:
- Xây dựng hệ thống công cụ để quản lý kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản theo hướng ổn định bền vững với cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ, kết nối liên thông với các thị trường khác của nền kinh tế, bảo đảm khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực đầu tư phát triển bất động sản, nhất là đất đai;
- Nghiên cứu xây dựng Đề án đánh giá tình hình, dự báo xu hướng, đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh trình UBND tỉnh trong quý III/2017;
e) Các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước:
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tiếp tục tập trung rà soát đề đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng, các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên các lĩnh vực: cấp giấy phép kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đất đai, cấp phép xây dựng, thẩm định dự án... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông đế giảm ít nhất 1/3 thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đầu tư, kinh doanh. Thực hiện công bố công khai các bộ Thủ tục hành chính để các tổ chức, cá nhân biết thực hiện, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm phải triển khai thực hiện, phấn đấu rút ngắn 40 - 50% thời gian triển khai các thủ tục theo quy định.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
a) Các Sở, ban, ngành tỉnh: Rà soát, kiến nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải rắn, quy hoạch đất đai, bảo vệ môi trường; rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị; báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2017.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công, trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt đối với dự án sử dụng vốn NSĐP. Có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng chương trình, dự án.
c) Sở Xây dựng chủ trì nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành chính sách quản lý phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, bền vững, thân thiện với môi trường có khả năng ứng phó biến đổi khí hậu nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của các đô thị. Hoàn thiện khung pháp lý và các công cụ quản lý để kiểm soát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch.
d) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường phối hợp, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường, ưu tiên công trình lớn, quan trọng có tính lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội các vùng như:
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các trung tâm huyện lỵ mới chia tách huyện Mường Ảng, huyện Nậm Pồ; Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2015-2016 (DB01) - Chương trình WB; Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2, tỉnh Điện Biên; dự án thu gom và xử lý nước thải thành phố Điện Biên Phủ - Chương trình ODA Phần Lan;
- Tập trung xây dựng hoàn thành các công trình trọng điểm đang triển khai đầu tư xây dựng như: Công trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu, huyện Điện Biên; hồ chứa nước Ẳng Cang - huyện Mường Ảng; Đường Km45 (quốc lộ 4H) - Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ; đường Phì Nhừ - Phình Giàng - Pú Hồng - Mường Nhà; Cải tạo, nâng cấp hạ tầng đường Võ Nguyên Giáp, thành phố Điện Biên Phủ; Dự án đường 60m; Nâng cấp sửa chữa Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Hoàn tất các thủ tục để khởi công mới dự án Hạ tầng kỹ thuật khung; Đường Na Sang (Km146+200/QL.12) -TT xã Huổi Mí - Nậm Mức (Km452 +300/QL.6) - Thị trấn Tủa Chùa - Huổi Lóng, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học mầm non, tiểu học giai đoạn 2017-2020 tỉnh Điện Biên. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo một số di tích lịch sử, đầu tư hạ tầng giao thông đến một số khu du lịch văn hóa, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng năm 2016.
- Kiến nghị Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương bố trí vốn đầu tư xây dựng Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Nậm Pồ, Đường Chà Cang - Nà Khoa - Nậm Nhừ - Nậm Chua (đường + cầu) - Nà Hỳ (theo Thông báo số 339/TB-VPCP ngày 19/10/2016 của Văn phòng Chính phủ Thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Điện Biên); Kè chỉnh trị sông Nậm Rốm thành phố Điện Biên Phủ.
e) Sở Công thương chủ trì nghiên cứu, xây dựng Đề án về xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới, báo cáo UBND tỉnh trong quý IV/2017;
4. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của tỉnh
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố): Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội, trong đó tập trung:
- Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, ngành học. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học nhằm phát huy khả năng sáng tạo, hứng thú học tập, tạo điều kiện để mọi học sinh được bộc lộ khả năng và năng lực của bản thân. Tổ chức điều tra, khảo sát, phân loại học lực của học sinh, lập kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo khách quan, trung thực nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
- Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại giáo dục nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động trong toàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Đôn đốc các cơ sở dạy nghề đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; đa dạng loại hình đào tạo; nhân rộng các mô hình đào tạo có hiệu quả. Trường Cao đẳng nghề cần tập trung đẩy mạnh triển khai dạy nghề trọng điểm, trong đó tập trung dạy nghề lâm sinh và chế biến mủ cao su; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia liên kết với các cơ sở dạy nghề để sử dụng lao động sau đào tạo nghề; gắn đào tạo nghề với tạo và tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tổ chức dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao động, khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở tổ chức dạy nghề gắn với với xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, dành ngân sách thỏa đáng để cải thiện phòng học, thư viện, nhà vệ sinh; cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại cho học sinh nội trú ở vùng sâu, vùng xa, bảo đảm công bằng trong giáo dục, đào tạo. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị, thành phố nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030 trên cơ sở rà soát, đánh giá thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 07/11/2016; thúc đẩy gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
5. Phát triển và thúc đẩy chuyển giao khoa học - công nghệ
Sở Khoa học và công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành, huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm quốc phòng an ninh và các nhu cầu phát triển của xã hội.
- Khẩn trương đưa vào vận hành và sử dụng có hiệu quả các hệ thống máy móc thiết bị đã được đầu tư; Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu Đề tài khoa học từ NSNN; đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ về nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm để phát huy hiệu quả của trang thiết bị đã được đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Dự án “nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp tỉnh Điện Biên đến năm 2020”; Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Điện Biên đến năm 2020. Triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
6. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh:
- Công bố danh sách doanh nghiệp, dự án thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi; thực hiện xử lý theo thẩm quyền, kể cả giải pháp phá sản và hoàn thành xử lý các doanh nghiệp, dự án đầu tư nói trên trước tháng 6/2018.
- Công bố đầy đủ danh mục doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ trên 50% sở hữu thuộc thẩm quyền quản lý và kế hoạch thoái vốn hàng năm đối các doanh nghiệp đó, đảm bảo hoàn thành thoái vốn trước năm 2019.
- Hoàn thành việc bàn giao các doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước trước tháng 12/2017.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước, có cơ chế kiểm soát phù hợp nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (nếu có); đảm bảo các doanh nghiệp cổ phần hóa phải niêm yết trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng sở Tài chính: Thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.
7. Cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Điện Biên:
- Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Hoàn thành cơ bản việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu bằng các hình thức phù hợp với thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và ổn định, an toàn hệ thống; tăng cường thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các tổ chức tín dụng;
b) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị liên quan:
- Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016-2020; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tham nhũng, lãng phí, nợ đọng xây dựng cơ bản, quản lý tốt nguồn vốn đầu tư.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên phê duyệt dự án đầu tư công và đánh giá hiệu quả sau đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn đến năm 2020.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về đầu tư, xây dựng theo quy định; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công hàng năm gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
- Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư: Chỉ chấp thuận đầu tư đối với những dự án đáp ứng đủ điều kiện theo quy định Luật Đầu tư công (chủ trương đầu tư, xác rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, địa điểm đầu tư và quy mô sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
- Xây dựng quy trình hợp lý, liên thông giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư - xây dựng từ chấp thuận chủ trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường, thẩm định và chấp thuận dự án đầu tư, thỏa thuận về giao đất, cho thuê đất,... đến cấp giấy phép xây dựng; thực hiện cơ chế dịch vụ một cửa liên thông trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
- Hoàn thiện, triển khai thống nhất trên phạm vi cả tỉnh hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước, hỗ trợ phát triển chính thức ODA, trái phiếu chính phủ...); xây dựng quy định bảo đảm triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin; hướng dẫn các ngành, các huyện, thị xã, thành phố sử dụng trong công tác quản lý, lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư công.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã, thành phố triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hoạt động xây dựng, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình; rà soát, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng các lĩnh vực mà Nhà nước chưa công bố định mức, đơn giá; tính toán suất đầu tư của từng loại công trình tham mưu cho tỉnh ban hành trước tháng 12/2017 để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh, phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Xây dựng cơ sở dữ liệu giá xây dựng, thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng quy định.
d) Các sở quản lý chuyên ngành tổ chức rà soát, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng chuyên ngành đảm bảo đồng bộ đáp ứng yêu cầu quản lý.
9. Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập
a) Sở Nội vụ chủ trì:
- Trước tháng 8/2017 rà soát, tập hợp và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý; xác định các loại dịch vụ được chi trả hoàn toàn bằng ngân sách, dịch vụ do người tiêu dùng chi trả một phần và các dịch vụ do người tiêu dùng cho trả toàn phần; báo cáo UBND trong quý III/2017.
- Hoàn thành tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý đối với giá các loại dịch vụ được ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần, và giá các dịch vụ có sự điều tiết của nhà nước; điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên;
- Đối với các đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường; các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp;
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
b) Sở Tư pháp chủ trì: Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, trợ giúp pháp lý, quản lý, thanh lý tài sản, đồng thời triển khai thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch, đề án trong lĩnh vực này.
10. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành, huyện thị thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều chỉnh “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến 2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên” tại Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn với mục tiêu đến năm 2020 có 35/116 xã đáp ứng theo tiêu chí nông thôn mới và hạ tầng thiết yếu cho các xã còn lại.
- Rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các quy hoạch nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ nhiệm vụ quản lý và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với nhiệm vụ tái cơ cấu ngành như: Quy hoạch 3 loại rừng, Quy hoạch phát triển Chè, Cà Phê, Mắc Ca, Thủy sản, vùng rau ăn quả an toàn, chăn nuôi, bảo tồn cánh đồng Mường Thanh, bảo tồn và phát triển rừng hoa Ban... đảm bảo phát huy lợi thế cùng từng lĩnh vực, từng địa phương.
- Nghiên cứu, rà soát và tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả đã được kiểm chứng; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong cả nước; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn; xây dựng chương trình phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; Hình thành cánh đồng mẫu lớn tại vùng lòng chảo Điện Biên Phủ, huyện Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Chà.
- Từng bước xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương hiệu gạo Điện Biên. Tập trung sản xuất và chọn giống, quy trình kỹ thuật thâm canh, mô hình trồng sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên cây trồng; sản xuất phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái; Xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng an toàn có áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, tạo ra sản phẩm chất lượng và an toàn cho cộng đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức lại sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn. Phát triển xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ đề giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các ngành, huyện thị thành phố tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền lợi và lợi ích của các nhà đầu tư.
11. Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp
Sở Công thương chủ trì
- Đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm.
- Rà soát, bổ sung chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khôi phục phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các sản phẩm truyền thống phục vụ cho khách du lịch địa phương.
- Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và thực hiện hiệu quả các quy định về khuyến công, nhằm phát triển bền vững công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn gắn bảo vệ môi trường.
a) Sở Công thương chủ trì
- Thực hiện tốt công tác quản lý thương mại đối với hoạt động thương mại trên địa bàn, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, sốt giá. Chú trọng phát triển hệ thống bán lẻ, thúc đẩy sản xuất và khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình “Người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam”, Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” và các chương trình thúc đẩy tiêu dùng hàng Việt Nam khác. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 689/2014/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra các mặt hàng; tiếp tục tăng cường kiểm tra ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép, các sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch và các mặt hàng kinh doanh có điều kiện.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án phát triển du lịch đến năm 2025.
- Xây dựng Kế hoạch và tham gia Chương trình phát triển du lịch trong và ngoài nước. Chấn chỉnh những sai phạm trong hoạt động kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đổi mới, đa dạng, huy động các nguồn lực tham gia. Liên kết, kết hợp với các tỉnh lân cận phát triển các tour du lịch đến Điện Biên.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển Khu du lịch Quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang theo Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh về yếu tố lịch sử, tự nhiên và văn hóa các dân tộc; tăng cường liên kết phát triển du lịch với trong nước, các tỉnh Bắc Lào, Bắc Thái Lan, tỉnh Vân Nam Trung Quốc và các thị trường tiềm năng.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì: Rà soát tham mưu chính sách khuyến khích phát triển vận tải công cộng, công tác xã hội hóa bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh thực hiện siết chặt quản lý vận tải và duy trì thực hiện kiểm soát trọng tải phương tiện. Tích cực tuyên truyền về công tác quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì đảm bảo chất lượng dịch vụ vận tải, đảm bảo nhu cầu vận tải của người dân; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp phép lái xe và quản lý an toàn kỹ thuật phương tiện.
13. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cho tỉnh
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; duy trì và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt có hiệu quả các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các quỹ phát triển công nghệ địa phương theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố đổi mới lề lối, phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
c) Các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng theo quy định pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
- Đôn đốc các cơ quan trực thuộc thực hiện nghiêm quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm đẩy mạnh triển có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở ngành, huyện thị thành phố phối hợp với các tỉnh trong vùng: Xây dựng các đề án, thỏa thuận phối hợp, liên kết phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp ban hành và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.
b) Các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị, hoàn thiện mô hình phát triển đô thị, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô thị.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở ngành, huyện thị thành phố
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/11/2011 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) về “Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, cho giai đoạn 2016-2020. Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trong tỉnh hợp lý; hệ thống đô thị phát triển ổn định, bền vững, đồng bộ về kết cấu hạ tầng mang đậm bản sắc văn hóa của đô thị vùng Tây Bắc; xây dựng thành phố Điện Biên Phủ trở thành đô thị trung tâm du lịch lịch sử của vùng Tây Bắc có mức độ phát triển ngang tầm và khả năng cạnh tranh với các tỉnh miền núi phía Bắc. Triển khai công tác phân loại và nâng hạng các đô thị theo quy định.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Điện Biên; điều chỉnh quy hoạch chung huyện Mường Nhé tỷ lệ 1/2000; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm thuộc phường Nam Thanh “thành phố Điện Biên Phủ và khu vực phía Tây sông Nậm Rốm thuộc xã Thanh Hưng - huyện Điện Biên; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phân khu du lịch, văn hóa, sinh thái Mường Phăng.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 của tỉnh đạt từ 22%-25%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đạt trên 80% ở tất cả các đô thị trong tỉnh, riêng thành phố Điện Biên Phủ đạt trên 90%.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, các thị trấn Mường Chà, Tuần Giáo, Tủa Chùa, Mường Ảng, Điện Biên Đông, khu trung tâm huyện lỵ Mường Nhé, Điện Biên đảm bảo các tiêu chí phân loại đô thị, đồng thời đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng khu trung tâm huyện Nậm Pồ làm cơ sở hình thành và phát triển đô thị.
15. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới. Nắm chắc tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh và an ninh biên giới, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống xảy ra, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và môi trường hòa bình để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Chủ động nắm chắc, dự đoán chính xác tình hình; xác định cụ thể mục tiêu, đối tượng, thủ đoạn hoạt động; đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm hại an ninh quốc gia, ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa bàn trọng điểm phức tạp về hoạt động tuyên truyền, kích động thành lập “Vương quốc Mông”, di cư tự do, xuất cảnh trái phép tập trung trên địa bàn các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà và huyện Điện Biên;
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng các cấp đối với công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho các đối tượng; chỉ đạo công tác luyện, diễn tập các cơ sở đạt hiệu quả thiết thực; chăm lo, xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, sẵn sàng tham gia ứng phó, giải quyết các tình huống về QP-AN, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh. Tăng cường an ninh an toàn thông tin mạng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước phòng chống cháy, nổ. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì: Tiếp tục tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại, đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc trong quan hệ quốc tế; tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với 3 tỉnh Bắc Lào - tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) - Tỉnh Nan, tỉnh Chiềng Rai (Thái Lan); Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đa phương thông qua chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các khuôn khổ liên kết, hợp tác nhằm phục vụ đắc lực các mục tiêu an ninh và phát triển của tỉnh.
c) Các cấp, chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo; đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm hại an ninh trật tự; quản lý chặt chẽ, răn đe, vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng; vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; giám sát chặt chẽ hoạt động của các đoàn đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức tôn giáo quốc tế đến thăm và làm việc, không để các đối tượng lợi dụng móc nối, thu thập, chuyển giao tài liệu nhằm mục đích chống phá nhà nước Việt Nam và tổ chức các hoạt động tôn giáo trái pháp luật; tăng cường đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế, xã hội trong các khu vực phòng thủ, tuyến biên giới và vị trí chiến lược phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới. Thực hiện tốt Đề án 79 về phát triển kinh tế xã hội gắn với sắp xếp ổn định dân cư bảo đảm an ninh quốc phòng tại huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ.
16. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm quy định về tinh giảm biên chế gắn với cải cách tiền lương; đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức tổ chức tuyển dụng, sử dụng, trả lương, đánh giá, đề bạt cán bộ; thực hiện bổ nhiệm, đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả công việc; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị.
b) Sở Nội vụ chủ trì:
- Nghiên cứu đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố theo hướng phù hợp với phương thức quản lý, xây dựng nhà nước quản lý và phục vụ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện điện tử hóa nghiệp vụ quản lý nhà nước và xã hội hóa việc xây dựng các dữ liệu thông tin quản lý nhà nước.
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, liêm chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan nhà nước và người đứng đầu.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
c) Sở Công thương tăng cường năng lực cơ quan chức năng quản lý và giám sát thị trường.
d) Công an tỉnh: Tăng cường công tác phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và tham mưu cho UBND tỉnh những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, không để các đối tượng lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1. Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng thẩm quyền và nhiệm vụ được giao:
1.1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; đồng thời xem xét, bổ sung chương trình, kế hoạch hành động của Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh cho phù hợp.
1.2. Chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Đối với những nhiệm vụ đã rõ ràng, đã có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh không cần phải xây dựng thêm đề án, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung được nêu tại kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham gia ý kiến việc đề xuất, kiến nghị điều chỉnh các luật, pháp lệnh, Nghị định, Thông tư... cần bổ sung sửa đổi cho phù hợp để hỗ trợ, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.
4. Cục Thống kê chủ trì hướng dẫn nội dung, phương pháp, xác định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của tỉnh làm cơ sở để so sánh, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết, trong đó có: năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp, tốc độ tăng năng suất nội ngành đóng góp vào tăng năng suất lao động...
5. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động của UBND tỉnh và của từng Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả kế hoạch hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình Điện Biên, Báo Điện Biên Phủ và các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể chủ động phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
9. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc kế hoạch hành động, các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU ngày về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Kế hoạch 1553/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và 16-NQ/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Chương trình 34-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 4623/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 36-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Kế hoạch 46-KH/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Kế hoạch 2131/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU và Chương trình hành động 428-CTr/BCSĐ về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2023 về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1465/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 9Nghị quyết 390/2015/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2010 tỉnh Điện Biên
- 10Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 14Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU ngày về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 16Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 18Kế hoạch 1553/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và 16-NQ/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 19Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Chương trình 34-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Gia Lai ban hành
- 20Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 21Kế hoạch 4623/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 36-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 22Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 23Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Kế hoạch 46-KH/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 24Kế hoạch 2131/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU và Chương trình hành động 428-CTr/BCSĐ về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 25Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2023 về đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 2082/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định