- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 613/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 12 tháng 4 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 06/01/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 815/SKHĐT-ĐKKD ngày 30 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 06/01/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 46-KH/TU CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN NHẰM TIẾP TỤC ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 06/01/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.
- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả điều hành của bộ máy chính quyền các cấp; tạo môi trường đầu tư kinh doanh, thông thoáng, tăng cường thu hút đầu tư nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 27/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 46-KH/TU của Tỉnh ủy, tập trung thực hiện ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, nhằm góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu:
- Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó lấy tăng trưởng theo chiều sâu là hướng chủ đạo.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là tập trung huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; phát huy lợi thế từng ngành, từng sản phẩm đưa quy mô nền kinh tế tăng 1.7 lần so năm 2015, tạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học-công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại ngân sách nhà nước và nợ công; cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
- Tốc độ tăng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 58-60 triệu đồng/người, rút ngắn nhanh khoảng cách thu nhập so với bình quân cả nước.
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm 28-29%; nông nghiệp - xây dựng chiếm 30-31%; dịch vụ chiếm 39-40% GRDP. Giá trị gia tăng các ngành: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5-6%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 14-15%/năm; dịch vụ tăng 11-12%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 khoảng 51-55 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm khoảng 54 - 56%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó đào tạo nghề đạt 45%.
- Giai đoạn 2016-2020: Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hàng năm đạt 12%. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình quân đạt 24%.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả ba đột phá chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội:
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện đồng bộ 3 đột phá chiến lược về đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút đầu tư phát triển; xác định phát triển kinh tế biển là động lực, trọng tâm phát triển công nghiệp biển và ven biển, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng thủy hải sản gắn với chế biến; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu tăng cường công tác quản lý đầu tư công, đổi mới cách thức thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư theo mức độ hiệu quả kinh tế dự tính của dự án; thực hiện tốt quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương bảo đảm phù hợp với các quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực, khu vực và đối tác; thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường kết nối với các vùng kinh tế trọng điểm trong khu vực và cả nước.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan tham mưu thực hiện tốt các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, nguồn lực công bảo đảm tiếp tục quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả và không để thất thoát đất đai của Nhà nước.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức sơ kết đánh giá việc tổ chức thi hành Luật Đất đai; đánh giá tác động của các chính sách đất đai đối với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cơ chế thúc đẩy phát triển thị trường quyền sử dụng đất; tạo điều kiện tích tụ, tập trung đất đai, phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là việc sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài) tiếp cận đất đai để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh; khắc phục tình trạng khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến đất đai, đặc biệt là đối với công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
đ) Sở Xây dựng tăng cường quản lý kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản theo hướng ổn định bền vững, bảo đảm khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực đầu tư phát triển bất động sản, nhất là đất đai; chú trọng phát triển quỹ đất ở các khu đô thị và những vùng có tiềm năng theo hướng mở rộng không gian đô thị, nâng cao giá trị quỹ đất, từng bước hình thành thị trường bất động sản, tạo quỹ đất sạch đủ lớn để thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn.
e) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung rà soát các văn bản pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, địa phương, kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp; đồng thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương mới ban hành về phát triển kinh tế thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
g) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, giám sát chặt chẽ các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án sản xuất, chế biến công nghiệp, khai thác khoáng sản và có biện pháp xử lý kiên quyết, dứt điểm đối với các trường hợp vi phạm. Kiên quyết không cấp phép các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây ô nhiễm môi trường.
2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại:
a) Các Sở, ngành rà soát kiến nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải rắn, quy hoạch bảo vệ môi trường.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tập trung tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 14/11/2016 của Tỉnh ủy về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn 2016-2020; đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, đảm bảo hình thành kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm tạo đột phá cho tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án.
c) Sở Giao thông Vận tải tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, tranh thủ nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông quan trọng, cấp bách để liên thông với các tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 27, Quốc lộ 27B, đường cao tốc, đường ven biển, đường liên huyện; dự án cảng biển Cà Ná, từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật có tính kết nối với các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai xây dựng các công trình thủy lợi trọng điểm như hồ Tân Mỹ, Sông Than, Đa Mây, Kiền Kiền, Tân Giang II và các dự án liên thông hồ chứa và hệ thống đê, kè ven biển ..., trước mắt tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án Đập hạ lưu sông Dinh nhằm đáp ứng nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương đầu tư chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng đồng bộ cả về hạ tầng giao thông, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị xanh - sạch - đẹp. Trong đó, lấy đô thị trung tâm thành phố Phan Rang-Tháp Chàm làm động lực để phát triển các đô thị vệ tinh bảo đảm đạt các tiêu chí về cấp đô thị.
3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển:
a) Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì tiếp tục triển khai hiệu quả chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các nhóm ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, như công nghiệp biển và ven biển, du lịch biển, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), nông nghiệp công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập và đổi mới mô hình tăng trưởng, trong đó tập trung:
- Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới hệ thống trường, lớp học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động trong các nhóm ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong ASEAN.
- Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học, trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động giảng dạy nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, dành ngân sách thỏa đáng để cải thiện phòng học, thư viện, nhà vệ sinh; cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại cho học sinh nội trú ở vùng sâu, vùng xa; bảo đảm công bằng trong giáo dục, đào tạo. Khuyến khích, mời gọi các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đầu tư thành lập hoặc hợp tác đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục, dạy nghề, các trường trung cấp chuyên nghiệp theo hướng đạt chất lượng quốc tế.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ban thường vụ Tỉnh ủy Chỉ thị về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn đến năm 2020, theo hướng thúc đẩy đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
4. Phát triển và thúc đẩy chuyển giao khoa học - công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương:
- Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ, phát huy năng lực sáng tạo của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; kịp thời cung cấp luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp khả thi, có hiệu quả, đẩy mạnh chuyển giao, nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu đặc thù của tỉnh, có năng suất, chất lượng cao, tạo lợi thế cạnh tranh, phát triển sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng thương hiệu; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý đới bờ, tài nguyên, môi trường biển.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ theo hướng thân thiện môi trường, tiết kiệm nước, tái tạo nguồn nước, tiết kiệm năng lượng; tạo lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Bố trí hợp lý nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Thực hiện cơ chế đối ứng hợp tác công - tư để doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển; mở rộng hình thức tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay từ các quỹ nhà nước cho dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; hình thành thiết chế bảo lãnh vốn vay đối với các dự án nghiên cứu, đổi mới công nghệ để doanh nghiệp có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại.
- Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng cao, có sản phẩm dịch vụ hướng tới xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
5. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:
Sở Tài chính tiếp tục tham mưu đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước tại các doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường, trọng tâm tập trung thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần cấp nước Ninh Thuận, Công ty cổ phần công trình đô thị Ninh Thuận và thoái vốn đầu tư ngoài ngành của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Ninh Thuận theo Đề án được duyệt; đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo nguyên tắc và cơ chế thị trường.
- Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là vay nợ nước ngoài.
6. Cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng:
a) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách tiền tệ; nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; phát triển mạng lưới phục vụ đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, quản trị rủi ro các tổ chức tín dụng; xử lý căn bản và triệt để nợ xấu, bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và ổn định, an toàn hệ thống.
b) Cục Thi hành án dân sự tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thi hành án dân sự các cấp phối hợp, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án về xử lý tài sản bảo đảm, rà soát, tổng hợp các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án chưa được thi hành hoặc đang được thi hành dở dang, đẩy nhanh thi hành án các vụ án còn tồn đọng.
7. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 gắn với kế hoạch tài chính trung hạn theo Luật Đầu tư công.
- Tham mưu phân bổ và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng tăng tỷ trọng huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và huy động tốt nhất các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế, đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công-tư để tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án quan trọng cấp bách của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí lựa chọn sắp xếp thứ tự ưu tiên phê duyệt dự án đầu tư công và đánh giá hiệu quả sau đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn đến năm 2020.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa phương triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước; ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện, cụ thể hóa hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, suất đầu tư và giá trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Các Sở, ngành, cơ quan quản lý xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế để quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đầu tư công.
8. Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát, tập hợp và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý; xác định các loại dịch vụ được chi trả hoàn toàn bằng ngân sách, dịch vụ do người tiêu dùng chi trả một phần và các dịch vụ do người tiêu dùng chi trả toàn phần, tham mưu trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ trong Quý III/2017.
- Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý đối với giá các loại dịch vụ được ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần và giá các dịch vụ có sự điều tiết của nhà nước; điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
- Đối với các đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường; các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; không để cổ phần hóa thành tư nhân hóa và xã hội hóa thành thương mại hóa dịch vụ công thiết yếu.
b) Sở Tư pháp chủ trì nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, trợ giúp pháp lý, thừa phát lại, quản lý, thanh lý tài sản, bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế, góp phần bảo đảm vận hành thông suốt của cơ chế thị trường có quản lý của Nhà nước.
9. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng sản phẩm đặc thù của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp, đảm bảo phát huy lợi thế của từng khu vực và tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Rà soát, điều chỉnh diện tích đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả đã được kiểm chứng; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn thành cánh đồng lớn theo hướng lấy doanh nghiệp làm hạt nhân trung tâm, liên kết với các tổ chức hợp tác xã của nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, góp phần tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp.
- Tăng cường các biện pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tiếp tục đầu tư đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh; thúc đẩy toàn diện việc áp dụng VietGAP và các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách bảo đảm đủ mạnh để khuyến khích, hỗ trợ cơ cấu lại nông nghiệp, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Trong đó, tập trung các cơ chế, chính sách hỗ trợ: tích tụ đất nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất-kinh doanh, liên kết sản xuất- chế biến, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp và hình thành chuỗi giá trị hàng hóa, nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp đặc thù, có lợi thế của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú trọng cơ cấu lại ngành thủy lợi theo hướng ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm, liên thông các hồ chứa, liên thông các hệ thống tưới, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước, tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái. Thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với cụm liên kết ngành hàng theo chuỗi giá trị, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực, từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
10. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông- lâm - thủy sản, công nghiệp năng lượng sạch (điện gió, điện mặt trời), công nghiệp nặng và các ngành công nghiệp hỗ trợ để tạo động lực bứt phá cho tăng trưởng; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, bảo đảm phát triển công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững.
- Khuyến khích hình thành và phát triển các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh đầu tư sản xuất, chế biến một số mặt hàng có quy mô và giá trị gia tăng lớn, tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối trong nước và nước ngoài.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu thực hiện hiệu quả các quy định về khuyến công, nhằm phát triển bền vững công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn gắn với bảo vệ môi trường.
11. Cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP;
a) Các Sở, ngành liên quan tập trung nghiên cứu đề xuất khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ về du lịch biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, logistics, dịch vụ thương mại; bất động sản, dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; các loại dịch vụ kiểm toán, tư vấn, pháp lý...
b) Sở Công Thương hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ; chú trọng phát triển thương mại điện tử; ưu tiên hỗ trợ và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu của tỉnh, giúp doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình phát triển thương hiệu với các hoạt động xây dựng, quảng bá, xúc tiến thương mại trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
c) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chú trọng khuyến khích đa dạng hoá sản phẩm du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù, độc đáo, tạo điểm nhấn riêng biệt, có khả năng cạnh tranh để thu hút du khách trong nước và nước ngoài; xây dựng cảng chuyên dùng phục vụ du lịch biển, từng bước hình thành các trung tâm du lịch ven biển đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Phối hợp với các ngành, địa phương kêu gọi, thu hút đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế, để phát triển du lịch đẳng cấp cao, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
12. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân:
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường công khai, minh bạch các thông tin có liên quan đến đầu tư kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; chỉ đạo và chịu trách nhiệm đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 19, Nghị quyết 35 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành liên quan, định kỳ (ít nhất hai lần/năm) tham mưu tổ chức đối thoại công với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tham mưu ban hành Quy chế thực hiện chuyên mục Hỏi - Đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; chỉ đạo và chịu trách nhiệm đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư, đăng ký doanh nghiệp tại Văn phòng Phát triển kinh tế.
c) Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký đầu tư, kinh doanh và các quy định liên quan; kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng quy định về thủ tục hành chính. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, tham mưu điều chỉnh các quy định, quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ của Tỉnh theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
d) Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đổi mới lề lối, phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác thanh tra hành chính, thanh tra công vụ; xử lý nghiêm các biểu hiện tắc trách, nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
đ) Thanh tra tỉnh thực hiện tốt quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
e) Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ động trao đổi, nắm bắt kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; phối hợp các Sở, ngành địa phương hỗ trợ giải quyết và trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp. Đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định các trường hợp vượt thẩm quyền.
13. Tăng cường liên kết, phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa:
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình liên kết, hợp tác với các tỉnh trong khu vực và các thành phố, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty đã được ký kết, tranh thủ nguồn lực kiều bào Ninh Thuận định cư ở nước ngoài về đầu tư tại tỉnh nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đưa việc thực hiện chương trình hợp tác giữa các địa phương là một nhiệm vụ trọng tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh trong thời kỳ hội nhập.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện các quy hoạch phát triển đô thị. Phát triển đô thị theo hướng hình thành hệ thống đô thị trung tâm nhiều cấp, tận dụng lợi thế về địa kinh tế của tỉnh và phát huy thế mạnh của từng vùng để hình thành các khu đô thị tập trung, các trung tâm kinh tế có quy mô hợp lý gắn quá trình đô thị hóa nông thôn theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
14. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh:
a) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định cụ thể các khu vực cần đảm bảo an ninh, quốc phòng tại từng địa bàn, khu vực, làm cơ sở triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh, quốc phòng, tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời phát triển kinh tế phải góp phần gia tăng tiềm lực quốc phòng, an ninh. Các dự án phát triển kinh tế, xã hội trong các khu vực phòng thủ và vị trí chiến lược phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
b) Các Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các huyện ven biển căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020 theo Đề án được duyệt; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác và chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển; công nghiệp biển và ven biển; đóng và sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ cảng biển, logictics... góp phần tạo động lực tăng trưởng, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các ngành kinh tế biển của Tỉnh.
15. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm quy định về tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, lấy kết quả, hiệu quả công việc làm cơ sở để đánh giá, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị.
b) Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, liêm chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan nhà nước và người đứng đầu; chú trọng đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
c) Sở Công Thương nâng cao năng lực các cơ quan chức năng quản lý và giám sát thị trường.
d) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng nhiệm vụ tăng cường khả năng giám sát, kiểm tra và thanh tra theo mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật của đối tượng quản lý; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.
đ) Công an tỉnh tăng cường công tác phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và tham mưu cho UBND tỉnh những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, không để các đối tượng lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc bổ sung chương trình, kế hoạch hành động của Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 để tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 06/01/2017 của Tỉnh ủy.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05/NQ-TW về chủ trương lớn, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05/NQ-TW về chủ trương lớn, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- 9Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Kế hoạch 46-KH/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 613/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực