Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 186/KH-UBND

Kon Tum, ngày 18 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024

Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Kế hoạch số 4182/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định số 1521/QĐ-TT ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ(1) và các văn bản khác có liên quan.

Để công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh được tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt là PBGDPL); hòa giải ở cơ sở (viết tắt là HGOCS); xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (viết tắt là TCPL) trên địa bàn tỉnh năm 2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Luật PBGDPL năm 2012; Luật HGOCS năm 2013 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2021 quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 về quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn TCPL; Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2022 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” và các chỉ đạo liên quan của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh(2).

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện góp phần đưa công tác PBGDPL; HGOCS; xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL ngày càng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của người dân và xã hội.

- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các mô hình, nội dung, hình thức PBGDPL. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; gắn kết chặt chẽ, tạo sự chuyển biến, đổi mới mạnh mẽ; nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; nâng cao trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu pháp luật của công dân gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và đảng viên.

2. Yêu cầu

- Quán triệt và thực hiện đầy đủ chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về PBGDPL; HGOCS; xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL và bám sát nhiệm vụ được giao trong các văn bản pháp luật, các Nghị quyết của Quốc hội; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền địa phương, gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.

- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL và cơ quan thường trực, các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các hoạt động.

- Bảo đảm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội; có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, hướng về cơ sở; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL; HGOCS; xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Công tác PBGDPL

a) Tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL, HGOCS, xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL.

Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch, yêu cầu của Trung ương.

b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4182/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác liên quan(3); các kế hoạch, đề án về PBGDPL đã được Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong thời gian qua, trong đó cần ưu tiên các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, địa bàn miền núi, khu vực biên giới gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triển kinh tế - xã hội, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh; trong đó, chú trọng các đề án sau:

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường truyền thông dự thảo chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1745/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gắn với việc thực hiện tăng cường công tác truyền thông chính sách trên địa bàn tỉnh(4).

Cơ quan thực hiện: Các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung chính sách có tác động lớn đến xã hội; Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp: Cơ quan báo chí; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 3533/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Đẩy mạnh công tác PBGDPL về quyền con người gắn với triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 65/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”; 1252/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2019 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc; 1079/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2022 phê duyệt Đề án “Truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023-2028”; 87/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 phê duyệt kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của địa phương(5).

Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo chí; các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030” sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

- Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” năm 2024 trên địa bàn tỉnh sau khi được ban hành.

Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho cán bộ, Nhân dân và doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, bám sát nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhiệm vụ công tác trọng tâm của từng sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó:

- Nội dung phổ biến:

+ Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các Luật, Pháp lệnh mới được ban hành và có hiệu lực trong 2023, 2024(6); các dự thảo Luật(7) dự kiến thông qua trong năm 2024; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tội phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông đường bộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.

+ Các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm 2023, 2024.

+ Các văn bản pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành đó có trách nhiệm phổ biến, giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị mình và các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý).

- Hình thức thực hiện: Bằng hình thức phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, Nhân dân như: Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật gắn với từng chủ đề nội dung, đối tượng; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, các hội thi, diễn đàn, sân khấu hóa, trực quan sinh động; tăng cường phổ biến pháp luật qua mạng xã hội, đài phát thanh - truyền hình, báo, hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở...

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Giao Sở Tư pháp căn cứ định hướng nêu trên và tình hình thực tế, định kỳ hàng quý hoặc theo nhiệm vụ phát sinh có văn bản hướng dẫn cụ thể để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

d) Tiếp tục thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL năm 2012 (theo quy định tại Mục 2, Chương II), gồm: người đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong các doanh nghiệp; người khuyết tật; nạn nhân bạo lực gia đình; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, đơn vị liên quan khác.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

đ) Thực hiện PBGDPL liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.

Thông tin, phổ biến các chủ trương của Đảng về công tác người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là Kết luận số 12-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới và các văn bản của địa phương(8); PBGDPL về các lĩnh vực cụ thể liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, trong đó tập trung quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam nói chung, người Việt Nam ở nước ngoài nói riêng; Luật Tương trợ tư pháp; pháp luật về hộ tịch, chứng thực; xuất cảnh, nhập cảnh; pháp luật về đất đai, nhà ở; các quy định về chính sách bảo hộ của Nhà nước Việt Nam đối với công dân Việt Nam tại nước ngoài cũng như chính sách khuyến khích ưu đãi, thu hút đầu tư của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực thu hút chuyên gia trí thức, kiều bào; lĩnh vực đầu tư, kinh doanh; các Điều ước quốc tế liên quan...

Cơ quan chủ trì tham mưu thực hiện: (i) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động PBGDPL cho người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động đối ngoại địa phương và triển khai công tác người Việt Nam ở nước ngoài; (ii) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện; triển khai các hoạt động, phong trào và giám sát, phản biện xã hội đối với thực hiện phù hợp với điều lệ, chức năng, nhiệm vụ được giao.

Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

e) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh năm 2024 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, địa phương.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức trên địa bàn tỉnh; các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024; trọng tâm vào tháng 10 và tháng 11.

ê) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, nâng cao năng lực của đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật.

- Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật thực sự có năng lực, có trách nhiệm, tham gia thường xuyên; tránh hình thức; thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PBGDPL của báo cáo viên pháp luật.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL chuyên sâu theo lĩnh vực, đối tượng, địa bàn quản lý theo Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) gắn với quản lý, sử dụng có hiệu quả, phát huy vai trò đội ngũ này trong tham mưu và trực tiếp triển khai công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

g) Tiếp tục triển khai công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý: Đẩy mạnh thực hiện đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân; tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục; tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác PBGDPL trong nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

h) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL (Có kế hoạch riêng) và phối hợp thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL giữa các cơ quan, tổ chức và các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các cơ quan, tổ chức là thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh; Hội đồng phối hợp PBGDPL các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

i) Tăng cường truyền thông về PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

- Thực hiện các chương trình truyền thông về PBGDPL, HGOCS, cấp xã đạt chuẩn TCPL trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý được giao.

Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

- Tăng cường phối hợp, trao đổi kinh nghiệm giữa các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về PBGDPL, HGOCS, xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

- Tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật (có Kế hoạch riêng).

Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Tư pháp; Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch.

k) Tiếp tục thực hiện việc xây dựng, khai thác, quản lý Tủ sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 03 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1424/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản liên quan khác. Tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên và theo Kế hoạch, yêu cầu của Trung ương.

l) Xây dựng, phát hiện và nhân rộng các Mô hình điển hình về PBGDPL hoạt động hiệu quả.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

m) Đảm bảo điều kiện về nguồn lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác PBGDPL theo quy định.

Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính; Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

2. Công tác hòa giải ở cơ sở

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật HGOCS năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan khác.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

b) Triển khai thực hiện các chỉ đạo, định hướng trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Luật HGOCS năm 2013.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

c) Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút cán bộ, công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác HGOCS; tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng HGOCS theo Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ HGOCS cho hòa giải viên (ban hành kèm theo Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

d) Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

3. Công tác đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn TCPL

a) Thực hiện đánh giá, công nhận và báo cáo kết quả cấp xã đạt chuẩn TCPL năm 2023 theo Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn TCPL và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg; Văn bản số 2609/BTP-PBGDPL ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số nội dung về đánh giá, công nhận đạt chuẩn TCPL; Kế hoạch số 3608/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

b) Hướng dẫn thực hiện tiêu chí TCPL trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi nội dung điểm số, các hướng dẫn đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn TCPL cho đội ngũ tham mưu thực hiện ở cấp huyện, cấp xã.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

4. Thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh; tăng cường huy động sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, cá nhân, tổ chức khác trong công tác PBGDPL; HGOCS và huy động sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí cho công tác này.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

5. Kiểm tra và tự kiểm tra tình hình triển khai thực hiện công tác PBGDPL; HGOCS; xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL; sơ kết, tổng kết.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2024.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện hiệu quả nguồn kinh phí được cấp cho công tác PBGDPL; bố trí khoản kinh phí phù hợp hoặc sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác phục vụ các hoạt động của công tác này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai Kế hoạch PBGDPL; HGOCS; xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL năm 2024 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 15 tháng 02 năm 2024 (xác định rõ trách nhiệm; thời gian hoàn thành, điều kiện bảo đảm); có giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công tác PBGDPL (bao gồm cả hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thành phố), công tác HGOCS và xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, cân đối giữa nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) biết, chỉ đạo. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo chung.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác phổ biến, vận động chấp hành pháp luật trong cán bộ, đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư; phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tăng cường công tác PBGDPL thông qua các hoạt động truy tố, xét xử, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân; lựa chọn các vụ án thích hợp có tính giáo dục cao để tổ chức xét xử lưu động nhằm PBGDPL cho người tham dự phiên tòa và Nhân dân.

4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện PBGDPL cho đối tượng đặc thù theo quy định tại Điều 17, Điều 21, Điều 22 của Luật PBGDPL năm 2012 và xây dựng quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại các xã biên giới và các cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang Nhân dân.

5. Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch công tác năm 2024, trong đó cần đề ra các mục tiêu cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch.

6. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện. Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến cho cán bộ, Nhân dân (nếu cần thiết).

Trên đây là Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2024, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - Xã hội;
- Các cơ quan thuộc ngành dọc đóng chân trên địa bàn tỉnh (t/h);
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- PCVP UBND tỉnh Nguyễn Đức Tỵ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đ/tin);
- Lưu: VT, NC.
TTTT-NĐB

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 



(1) ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.

(2) tại các văn bản: Công văn số 972-CV/TU ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Công văn số 2392/UBND-NC ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Văn bản số 972-CV/TU ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: số 4182/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 về triển khai Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; số 3608/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 về việc triển khai Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; số 1745/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2022 về thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 – 2027”; số 3533/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 về triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”...

 

(3) Tại các văn bản: số 972-CV/TU ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; số 2392/UBND-NC ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Văn bản số 972-CV/TU ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

(4) Theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1357/UBND-KGVX ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

(5) Tại các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 2175/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 về triển khai Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh; số 1297/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2023 về triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về quyền con người ở Việt Nam, giai đoạn 2023-2028” trên địa bàn tỉnh; số 794/KH-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2023 về thực thi Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn trên địa bàn tỉnh…

(6) gồm: Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Luật Giá; Luật Hợp tác xã; Luật Phòng thủ dân sự; Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật Giao dịch điện tử; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân; Luật Đấu thầu; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Căn cước; Luật Kinh doanh bất động sản; Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; Luật Nhà ở; Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Luật Tài nguyên nước; Luật Viễn thông.

(7) gồm: Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi); Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi); Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi); Luật Hóa chất (sửa đổi); Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); Luật Lưu trữ (sửa đổi); Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; Luật Đường bộ; Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Luật Thủ đô (sửa đổi); Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; Luật Công chứng (sửa đổi); Luật Công đoàn (sửa đổi); Luật Địa chất và khoáng sản; Luật Phòng không nhân dân; Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; Luật Tư pháp người chưa thành niên; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật…

(8) Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Kế hoạch số 2163/KH-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 169/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026; Công văn số 829/UBND-NC ngày 25 tháng 3 năm 2022 về việc thực hiện công tác PBGDPL liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài…

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 186/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024

  • Số hiệu: 186/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 18/01/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản