ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1836/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 22 tháng 5 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2020, như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông; duy trì quản lý, bảo vệ hành lang an toàn, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh.
- Phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đoàn thể, các đơn vị liên quan: Tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu:
Kiện toàn tổ công tác liên ngành, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp với các đoàn thể trong hệ thống chính trị xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn kịp thời, đảm bảo đúng tiến độ và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh; kiểm tra các vướng mắc, khó khăn, đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời đảm bảo thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch đã xây dựng đạt hiệu quả.
II. Giải pháp thực hiện:
- Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt bằng nhiều hình thức để mọi người dân nhận thức tầm quan trọng và tự giác chấp hành.
- Rà soát, phân loại, thống kê các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh, các điểm giao cắt đường bộ, đường sắt, các vị trí điểm đen các tuyến quốc lộ, đường tỉnh.
- Đề xuất các phương án cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang đường bộ phát sinh mới; xóa bỏ, ngăn chặn việc mở đường nhánh đấu nối trái phép vào hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường ngang qua đường sắt và các tuyến đường bộ có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông; hoàn thiện mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, bảo vệ mốc giới, phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh vào các khu công nghiệp, thương mại, khu dân cư, ... đấu nối vào hệ thống quốc lộ, đường tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường sắt. Xây dựng hệ thống phòng hộ, hàng rào ngăn cách giữa đường bộ với đường sắt theo đúng quy định.
- Rà soát các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu về quản lý hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh.
- Lập kế hoạch kinh phí thực hiện hằng năm theo kế hoạch, từng bước xóa bỏ các điểm đấu nối không đúng quy hoạch, cải tạo các vị trí đã được quy hoạch không đảm bảo tiêu chuẩn về kỹ thuật và an toàn giao thông.
- Lập quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại, cụm làng nghề, khu dân cư, ... dọc theo các tuyến quốc lộ, đường tỉnh vị trí đấu nối phải đúng các vị trí đã được thỏa thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực đường bộ.
III. Tiến độ, nội dung thực hiện:
1. Đối với đường bộ:
1.1. Giai đoạn 2015 - 2017:
* Đến hết năm 2016:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang đường bộ.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cắm mốc lộ giới đường bộ, cụ thể: Rà soát, thống kê xác định phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, phần đất hành lang đường bộ, hệ thống mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới và tổng hợp lập kế hoạch triển khai đối với các tuyến quốc lộ và đường tỉnh; đối với các tuyến quốc lộ được ủy thác, đường tỉnh chưa cắm mốc lộ giới, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành, thị xây dựng phương án cắm mốc lộ giới cụ thể, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong thời gian 30 ngày sau khi được UBND tỉnh phê duyệt cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn xác định vị trí, cắm mốc lộ giới nơi có các tuyến đường đi qua đồng thời công bố công khai mốc lộ giới trên thực địa và bàn giao cho UBND cấp xã quản lý; đối với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh đã cắm mốc lộ giới, các cơ quan quản lý đường bộ rà soát lại hệ thống mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao mốc lộ giới cho UBND cấp xã để quản lý.
- Rà soát, thống kê, phân loại các loại công trình, cây cối nằm trong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, hành lang an toàn đường bộ trên hệ thống quốc lộ được ủy thác quản lý và đường tỉnh. Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì phối hợp với UBND cấp xã, phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện nơi có các tuyến đường đi qua tiến hành triển khai thực hiện các công việc:
+ Đối với phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ: Đối với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh đã thu hồi đủ phần đất bảo trì đường bộ, rà soát các công trình, cây cối, ... lấn chiếm nằm trong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để lập kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa; đối với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh chưa thu hồi đủ phần đất bảo trì đường bộ phải rà soát, thống kê, phân loại các loại đất bảo vệ, bảo trì đường bộ. Tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh qua Sở Giao thông vận tải để xây dựng kế hoạch thu hồi, bồi thường, hỗ trợ phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Đối với phần đất hàng lang an toàn đường bộ: Rà soát, thống kê, phân loại các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối nằm trong đất hành lang an toàn đường bộ; xác định các nút giao, các vị trí điểm đen, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn chế khả năng sử dụng đất cần giải tỏa hành lang an toàn đường bộ báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ), báo cáo UBND tỉnh (đối với đường tỉnh) để xem xét chấp thuận các vị trí cần thu hồi, bồi thường, hỗ trợ. Sau khi có ý kiến chấp thuận thống kê các loại đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối nằm trong đất hành lang an toàn đường bộ cần giải tỏa, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; xác định các trường hợp đất ở, đất của các cơ quan, tổ chức, đất kinh doanh phi nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ khi xây dựng công trình mới sẽ ảnh hưởng đến an toàn giao thông để xây dựng phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất.
- Hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
* Đến hết năm 2017:
- Tiếp tục hoàn thiện các công việc của giai đoạn 2015 - 2016.
- Tổ chức thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ đối các tuyến quốc lộ, đường tỉnh và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh từ cấp I đến cấp III, khu vực nút giao thông, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông cao.
- Triển khai cắm đầy đủ 2 loại mốc, gồm: Mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng. Sau khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, các đơn vị trực tiếp quản lý quốc lộ và đường tỉnh tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý. Đối phần đất hàng lang an toàn đường bộ đã thu hồi được bàn giao cho UBND cấp xã có công trình đi qua để quản lý sử dụng và bảo vệ theo quy định.
1.2. Giai đoạn 2018 - 2020:
- Hoàn thiện các công việc còn lại của giai đoạn 2015 - 2017.
- Thu hồi xong phần đất hành lang an toàn đường bộ, rà soát toàn bộ mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới các tuyến, các vị trí đã được thu hồi đất.
- Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ và đường tỉnh còn lại.
- Xây dựng đường gom để thực hiện quy hoạch đấu nối đường nhánh với quốc lộ và đường tỉnh.
2. Đối với đường sắt:
* Giai đoạn 2015 - 2017:
- Sở Giao thông vận tải phối hợp với Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Vĩnh Phú, các cơ quan chức năng, UBND thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện Lâm Thao, Thanh Ba, huyện Hạ Hòa tuyên truyền, vận động cho mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn đường sắt.
- UBND các huyện, thành, thị có đường sắt đi qua, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hoàn thiện giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm, kiên quyết không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
- Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt dọc theo tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, các tuyến đường sắt chuyên dùng của Công ty supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Tổng Công ty giấy Việt Nam bàn giao cọc mốc cho chính quyền địa phương để phối hợp quản lý, bảo vệ.
- Xây dựng hệ thống đường gom, hàng rào cách ly, đóng các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
- Xây dựng các đường ngang, hầm chui và nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi hình thức phòng vệ, ...).
- Xây dựng cầu vượt tại những điểm giao cắt giữa đường sắt với quốc lộ và đường tỉnh trên tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai.
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
- Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Xây dựng cầu vượt tại những điểm giao cắt giữa đường sắt với quốc lộ và đường tỉnh trên các tuyến còn lại.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ các nội dung nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch này các cơ quan, đơn vị liên quan theo được nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện kịp thời, đúng tiến độ có hiệu quả.
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Sở Giao thông vận tải:
- Xây dựng kế hoạch giải tỏa hành lang các tuyến quốc lộ, đường tỉnh.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất báo cáo UBND tỉnh kiện toàn tổ công tác liên ngành kiểm tra, theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành, thị, các đơn vị quản lý đường bộ thực hiện kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện theo giai đoạn, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hằng năm. Tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
- Phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, giải tỏa hằng năm và giai đoạn.
- Xây dựng dự toán, kinh phí thực hiện trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam, UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan liên quan, Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Vĩnh Phú thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, bổ sung quy hoạch đấu nối vào quốc lộ các tuyến đường tỉnh đến năm 2020; đề xuất xây dựng hệ thống đường gom, đường nội bộ khu dân cư các trung tâm kinh tế, thương mại để thỏa thuận với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2.2. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thành, thị kiểm tra, rà soát công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng hệ thống đường gom trong các khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, khu dân cư dọc theo các tuyến quốc lộ.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn, rà soát, thống kê, phân loại và xử lý tồn tại về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và áp giá bồi thường thiệt hại đối công tác giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo các giai đoạn theo kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị, thành kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng đất liên quan đến hành lang an toàn đường bộ.
2.4. Công an tỉnh:
- Bố trí lực lượng công an tham ra tổ công tác liên ngành cấp tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng công an tham gia tổ công tác liên ngành ở cấp huyện để thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai đưa nội dung quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong trường học.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ: Tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt để người dân nhận thức được tầm quan trọng về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh xây dựng tài liệu, tờ rơi, tổ chức in ấn và tuyên truyền để nhân dân (nhất là đối với các hộ dân sinh sống dọc các tuyến quốc lộ, đường tỉnh) nắm bắt, hiểu rõ các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
2.7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn công tác lập dự toán, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, phân bổ vốn đầu tư hằng năm cho công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông, xây dựng và cải tạo các công trình đường gom, cầu vượt, công trình phụ trợ, ...
2.9. UBND các huyện, thành, thị:
- Thành lập tổ công tác liên ngành cấp huyện thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền về kế hoạch thực hiện giải tỏa đến các tổ chức, cá nhân có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
- Chủ trì, phối hợp với thanh tra Sở Giao thông vận tải tổ chức cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự giác tháo dỡ, các công trình xây dựng trái phép trong hành lang đường bộ, đường sắt.
- Tổ chức tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang đường bộ, đường sắt; quản lý, bảo vệ phần đất hành lang đường bộ, đường sắt đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới, tiến hành xử lý các hành vi vi phạm trên địa bàn.
- Có các biện pháp xử lý nghiêm triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm và sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải triển khai rà soát, thống kê, phân loại, xác định giới hạn phần đất bảo vệ, bảo trì, phần đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, vị trí các nút giao, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, các công trình, vật kiến trúc, ...; phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch giải tỏa, dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp các cơ quan thông tin truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của pháp luật về an toàn hành lang đường bộ, đường sắt để mọi người tự giác chấp hành, công tác tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, kiên trì và liên tục.
- Thực hiện hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Tổng hợp, báo cáo:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Kinh phí thực hiện:
4.1. Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác).
4.2. Nội dung chi từ ngân sách nhà nước:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Thống kê, rà soát, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần thu bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ; phần đất hành lang an toàn đường bộ, xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Xây dựng hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các đường ngang dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia; xây dựng các đường ngang hầm chui, nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp.
- Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung với đường sắt; xây dựng cầu vượt tại những điểm giao cắt giữa đường sắt với đường bộ trên tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm thiết thực có hiệu quả./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4Chỉ thị 08/2006/CT-UBND thực hiện Công điện 331/TTg-NC và Công điện 373/TTg-NC về lập lại trật tự an toàn giao thông do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 1042/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm của của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố trong tỉnh về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông kèm theo Quyết định 1230/2004/QĐ-UB do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Chỉ thị 09/2010/CT-UBND xây dựng môi trường văn hóa giao thông do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ tỉnh Hà Tĩnh
- 8Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2020
- 11Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2017 giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, vỉa hè trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020
- 12Quyết định 3518/QĐ-UBND về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định 358/QĐ-TTg
- 14Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định về biện pháp tăng cường giải tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6Chỉ thị 08/2006/CT-UBND thực hiện Công điện 331/TTg-NC và Công điện 373/TTg-NC về lập lại trật tự an toàn giao thông do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 1042/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm của của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố trong tỉnh về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông kèm theo Quyết định 1230/2004/QĐ-UB do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Chỉ thị 09/2010/CT-UBND xây dựng môi trường văn hóa giao thông do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ tỉnh Hà Tĩnh
- 10Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 12Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2020
- 13Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2017 giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, vỉa hè trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020
- 14Quyết định 3518/QĐ-UBND về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định 358/QĐ-TTg
- 16Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định về biện pháp tăng cường giải tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 1836/KH-UBND năm 2015 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 1836/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Công Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định