Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1042/2009/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 18 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẢN “QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ TRƯỞNG THÔN, BẢN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ TRONG TỈNH VỀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1230/2004/QĐ-UB NGÀY 15/7/2004 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Thông tư số 22/2007/TT-BCA(C11) ngày 12/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 26/6/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Kạn về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn;
Căn cứ Quyết định số 1230/2004/QĐ-UB ngày 15/7/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành bản “Quy định trách nhiệm của của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố trong tỉnh về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông”;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại văn bản số 1270/TTr-CAT(PC26) ngày 5/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều bản “Quy định trách nhiệm của của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố trong tỉnh về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông” ban hành kèm theo Quyết định số 1230/2004/QĐ-UB ngày 15/7/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Công dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông bị các cơ quan chức năng lập biên bản khi đến giải quyết phải có giấy giới thiệu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị, trường học (nếu là công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang). Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn chỉ cấp giấy giới thiệu cho công dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn không phải là cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang cư trú tại địa phương.
Công dân có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông hoặc gây tai nạn giao thông do lỗi chủ quan, sau khi thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan chức năng sẽ được thông báo việc vi phạm hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo về cơ quan, đơn vị, trường học, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người vi phạm cư trú, công tác, học tập để phối hợp giáo dục, quản lý.
Các cơ quan, đơn vị, trường học, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi tiếp nhận thông báo của các cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm điểm, giáo dục và xử lý theo quy định đối với người có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông và theo dõi, tổng hợp.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Thôn, bản, tổ dân phố có số người vi phạm trật tự an toàn giao thông và gây ra tai nạn giao thông do lỗi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông tăng thì hạ mức thi đua của thôn, bản, tổ dân phố đó.
Gia đình nào có người vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông hoặc gây ra tai nạn giao do vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông thì không xem xét tiêu chuẩn “Gia đình văn hoá” và các danh hiệu thi đua của đoàn viên, hội viên.
Lập sổ theo dõi công dân thuộc thôn, bản, tổ phố mình phụ trách có hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông bị cơ quan chức năng thông báo, vào ngày 20 hàng tháng tập hợp danh sách và kết quả kiểm điểm, giáo dục, xử lý cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (triển khai đến Trưởng các thôn, bản, tổ dân phố) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 141/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông 6 tháng cuối năm 2015 tỉnh Hòa Bình
- 3Kế hoạch 1836/KH-UBND năm 2015 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Quyết định 22/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2020
- 6Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1230/2004/QĐ-UB về quy định trách nhiệm của của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố trong tỉnh về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 22/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2020
- 4Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 22/2007/TT-BCA hướng dẫn việc thông báo đến nơi cư trú hoặc nơi công tác, học tập của người có hành vi vi phạm hành chính về trật tư, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành
- 4Quyết định 141/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông 6 tháng cuối năm 2015 tỉnh Hòa Bình
- 6Kế hoạch 1836/KH-UBND năm 2015 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 1042/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm của của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố trong tỉnh về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông kèm theo Quyết định 1230/2004/QĐ-UB do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1042/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra