Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1803/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 10 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, DI CƯ TỰ DO, KHU RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Văn bản số 5668/BNN-KTHT ngày 29/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, một số nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình), trên cơ sở bám sát, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ;

- Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, đề xuất, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thành công tác bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu:

- Thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư đảm bảo đúng đối tượng, đúng định hướng, mục tiêu của Chương trình và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Bố trí ổn định dân cư gắn với đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định, lâu dài; hướng tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng địa phương, từng vùng và phát triển bền vững.

- Xác định mục tiêu số hộ bố trí ổn định hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng huy động nguồn vốn và tổ chức thực hiện tại địa phương trong giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.

- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả các hoạt động của Chương trình.

- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị, địa phương; sự tham gia giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện Chương trình.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng thực hiện:

Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt.

- Hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu.

- Hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống còn khó khăn (hộ nghèo, hộ cận nghèo); hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu rừng đặc dụng hợp pháp cần phải bố trí, ổn định lâu dài.

- Cộng đồng dân cư nơi tiếp nhận người dân tái định cư tập trung, xen ghép.

2. Phạm vi thực hiện: Chương trình thực hiện tại các huyện, thành phố, không bao gồm phạm vi, đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Thực hiện bố trí ổn định dân cư tại các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể: Thực hiện bố trí ổn định 139 hộ, thuộc đối tượng vùng ảnh hưởng thiên tai (vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ biển, bờ sông, suối,...); trong đó:

- Vùng sạt lở bờ biển: 82 hộ;

- Vùng sạt lở bờ sông, suối: 57 hộ.

IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về quy hoạch, kế hoạch:

- Rà soát nội dung bố trí ổn định dân cư bảo đảm phù hợp với các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan, đáp ứng yêu cầu về đất ở, đất sản xuất, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với phong tục tập quán của người dân từng địa phương, tránh đầu tư dàn trải và phát triển bền vững.

- Lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo quy định hiện hành. Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện hoàn thành dứt điểm các dự án, sớm đưa dân đến sinh sống, ổn định lâu dài theo thứ tự ưu tiên: nơi có nguy cơ cao về thiên tai được bố trí thực hiện trước nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.

2. Bố trí đất ở, nhà ở, đất sản xuất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu:

- Hỗ trợ về đất đai: Căn cứ quy định của pháp luật về đất đai, các quy định của pháp luật có liên quan và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 được phê duyệt, các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, đề xuất và thực hiện giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế, tập quán ở địa phương; thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình, các nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được duyệt, bao gồm các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất); thủy lợi, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác.

- Hỗ trợ trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng của Chương trình, bao gồm: Di chuyển người và tài sản, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung).

- Hỗ trợ địa bàn nơi bố trí dân cư xen ghép thực hiện: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình điện sinh hoạt, công trình cấp nước cộng đồng và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của cộng đồng người dân sở tại.

- Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ: Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ được hỗ trợ để nâng cấp nhà ở và vật dụng phòng, chống thiên tai thiết yếu khác.

3. Phát triển sản xuất trong vùng dự án bố trí ổn định dân cư:

- Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác; phát triển các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng các mô hình, dự án phát triển sản xuất, vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chế biến, bảo quản, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

- Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm, hình thành các sản phẩm OCOP đa giá trị gắn với lợi thế từng vùng; thúc đẩy phát triển các mô hình làng du lịch văn hóa cộng đồng gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Ưu tiên hỗ trợ các hộ gia đình về tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, giống, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, vay vốn tín dụng chính sách xã hội và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành.

- Hỗ trợ các hoạt động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cho người dân phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của người dân, cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.

4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm:

- Hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ gia đình được bố trí đến vùng dự án bố trí ổn định dân cư, đặc biệt với những hộ không bảo đảm quỹ đất sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống.

- Hỗ trợ vùng dự án bố trí ổn định dân cư xây dựng mô hình đào tạo nghề phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, ưu tiên các nghề trong các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chứng nhận an toàn; nghề quản trị trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và các dịch vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.

- Hỗ trợ xây dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình cho cán bộ, công chức, người làm công tác bố trí dân cư ở các cấp; các hộ vùng thiên tai, gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, phát triển sản phẩm OCOP; phát triển Hợp tác xã, xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, đô thị văn minh và du lịch dịch vụ nông thôn cho các hộ gia đình được bố trí ổn định đến vùng dự án bố trí dân cư đặc biệt với những hộ không bảo đảm quỹ đất sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống.

5. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương và người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

- Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân nắm bắt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; đồng thời tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền cho các hộ dân vùng thiên tai, để đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện chương trình bố trí ổn định dân cư cho cán bộ quản lý thực hiện Chương trình các cấp, gắn với phòng chống thiên tai, khắc phục sự cố, biến đổi khí hậu,...

6. Thực hiện đầu tư các dự án bố trí dân cư trong kế hoạch đã được phê duyệt hoặc đã có chủ trương đầu tư:

- Các dự án thực hiện trong giai đoạn 2023-2025 gồm 01 dự án, cụ thể: Dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai tại thôn Vĩnh Trường, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam; bố trí ổn định cho 82 hộ.

- Các dự án dự kiến thực hiện giai đoạn 2026-2030 gồm 01 dự án, cụ thể: Dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai tại các thôn Tân Định, Tân Tiến và Tân Lập, xã Hòa Sơn, huyện Ninh Sơn; bố trí ổn định cho 57 hộ.

V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí dự kiến thực hiện kế hoạch 132.000 triệu đồng (trong đó: vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương 125.400 triệu đồng, vốn sự nghiệp kinh tế, kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác 6.600 triệu đồng).

(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các huyện tổ chức triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh; tham mưu lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình theo quy định.

- Chủ trì tổng hợp, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh trung hạn và hàng năm, đề xuất cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí hàng năm từ Chương trình và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chương trình.

- Chủ trì xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn về công tác bố trí ổn định dân cư cho cán bộ, công chức, người làm công tác bố trí dân cư các cấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn và phối hợp tổ chức thực hiện nội dung phát triển sản xuất tại các vùng bố trí ổn định dân cư.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công và theo đúng các quy định hiện hành.

- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình; hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp theo quy định.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết thủ tục về đất đai để các dự án triển khai kịp thời và giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư, đảm bảo đúng quy định.

- Hướng dẫn các huyện, thành phố: Bố trí đủ quỹ đất thực hiện bố trí dân cư vùng nguy cơ cao về thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn,... theo kế hoạch; kiểm tra, rà soát, xác định rõ nhu cầu sử dụng đất (thu hồi, chuyển mục đích sử dụng), hiện trạng, loại đất của từng dự án và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; lập thủ tục chuyển đổi quỹ đất (đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng,...) theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải quyết đất ở và đất sản xuất cho dân cư nằm trong vùng dự án bố trí ổn định dân cư được phê duyệt; thực hiện giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư, đảm bảo đúng quy định phù hợp với điều kiện thực tế, tập quán ở địa phương và việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định, tham gia ý kiến đồ án quy hoạch chi tiết các khu tái định cư theo thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành của Pháp luật về quy hoạch xây dựng.

6. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức triển khai nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm. Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ gia đình được bố trí đến vùng dự án, bố trí ổn định dân cư.

7. Công an tỉnh: Chủ động phối hợp với địa phương nơi có dân đi, tổ chức công tác quản lý, đăng ký nhân khẩu, thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật Cư trú.

8. Ban Dân tộc: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình; định kỳ hàng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện Dự án 2 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan.

9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: Quan tâm, hỗ trợ các hộ thuộc đối tượng của Chương trình được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Rà soát xây dựng kế hoạch thực hiện bố trí dân cư giai đoạn 2023-2025, định hướng 2030 và hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, rà soát, xác định rõ nhu cầu sử dụng đất (thu hồi, chuyển mục đích sử dụng), hiện trạng, loại đất của từng dự án và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

- Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,... để bố trí đủ quỹ đất thực hiện bố trí dân cư vùng nguy cơ cao về thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn,... theo quy định.

- Thực hiện lập thủ tục chuyển đổi quỹ đất (đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng,...) theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải quyết đất ở và đất sản xuất cho dân cư nằm trong vùng dự án bố trí ổn định dân cư được phê duyệt.

- Thực hiện giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế, tập quán ở địa phương và việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bố trí ổn định dân cư, đặc biệt là giải pháp về an sinh xã hội nhằm ổn định đời sống của người dân; đồng thời, tập trung các nguồn lực thực hiện có hiệu quả công tác bố trí dân cư, hỗ trợ phát triển sản xuất bền vững, ổn định đời sống lâu dài cho người dân.

- Đối với các huyện có dự án bố trí ổn định dân cư, cần triển khai di dời các hộ dân cư vào vùng quy hoạch dân cư đã được phê duyệt của dự án, gắn với Đồ án quy hoạch nông thôn mới của các địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; tập trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thực hiện, lồng ghép nguồn vốn các Chương trình, dự án hiện có trên địa bàn để tập trung hoàn thành dứt điểm các dự án bố trí ổn định dân cư, nhằm ổn định đời sống, sản xuất của các hộ dân, góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

- Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bố trí dân cư, đặc biệt tại các địa phương có đồng bào dân di cư tự do, nhằm nâng cao nhận thức của người dân di cư tự do biết, thực hiện.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình; kịp thời thông tin đến người dân vùng thiên tai được biết để chủ động phòng, tránh được những thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai gây ra.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các nội dung nêu trên đảm bảo kịp thời, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Các Bộ: NN&PTNT, TC, KH&ĐT (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, BTCD, VXNV;
- Lưu: VT. PHT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Huyền

 

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số: 1803/KH-UBND ngày 10/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

STT

Tên dự án

Địa điểm xây dựng (thôn, xã, huyện)

Quy mô (hộ)

Thời gian khởi công - hoàn thành

Số hộ cần bố trí (hộ)

Tổng vốn cần bố trí (triệu đồng)

Trong đó

Ghi chú

Vốn đầu tư phát triển (triệu đồng)

Vốn sự nghiệp (triệu đồng)

 

Tổng cộng

 

180

 

139

132.000

125.400

6.600

 

1

DỰ ÁN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2023-2025

 

100

 

82

52.000

49.400

2.600

 

 

Dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai tại thôn Vĩnh Trường, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam

Thôn Vĩnh Trường, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam

100

2023-2025

82

52.000

49.400

2.600

Tập trung

2

DỰ ÁN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2026-2030

 

80

 

57

80.000

76.000

4.000

 

 

Dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai tại các thôn Tân Định, Tân Tiến và Tân Lập, xã Hòa Sơn, huyện Ninh Sơn

thôn Tân Định, Tân Tiến và Tân Lập, xã Hòa Sơn huyện Ninh Sơn

80

2026-2030

57

80.000

76.000

4.000

Tập trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 1803/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 10/05/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lê Huyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản