Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/KH-UBND | An Giang, ngày 28 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM NĂM 2024
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
Căn cứ Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 – 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em và các văn bản chỉ đạo về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh An Giang ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định 1871/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Kế hoạch số 581/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh An Giang về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2030.
Căn cứ Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh An Giang thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi giai đoạn 2022 - 2036 tỉnh An Giang.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện các hoạt động công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2024 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo các quyền của trẻ em được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo Công ước của Liên hiệp quốc và Luật trẻ em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, chú trọng đặc biệt đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số, miền núi khó khăn.
- Kiểm soát và giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng chống xâm hại và tai nạn đuối nước. Huy động mọi nguồn lực để triển khai đồng bộ các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng môi trường an toàn, thân thiện và ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương cho mọi trẻ em; xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ, giảm tối đa tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, tạo cơ hội tốt nhất để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được phát triển, tái hòa nhập cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 75% tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em[1].
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 9,5; Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi dưới 8,5; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi dưới 16,5.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng xuống dưới 9,5%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao xuống 19%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 7,5% đối với nông thôn và dưới 15% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc-xin đạt 90%.
- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới 2%.
- Chỉ tiêu 7: Duy trì 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đảm bảo an toàn vệ sinh.
2.2. Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5%; 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 9: Phấn đấu giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực, xâm hại tình dục so với năm 2023; 100% trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục phát hiện được hỗ trợ, quản lý cas kịp thời.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 90%.
2.3. Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 75% .
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99%.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em (11 đến 14 tuổi) hoàn thành chương trình tiểu học đạt 97%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,3%.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 90%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 1,4%.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 70% trường học có kết nối dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật đạt 45%; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 70%.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 35%.
2.4. Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ 7 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 80% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30%.
III. NỘI DUNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác trẻ em
- Kế hoạch tổ chức Tháng hành động Vì trẻ em năm 2024.
- Kế hoạch tổ chức Hội nghị biểu dương những người yêu trẻ và trẻ em khuyết tật vươn lên trong cuộc sống cấp tỉnh năm 2024.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2024 để xét thi đua khen thưởng các hoạt động và một số mô hình.
- Các văn bản khác liên quan đến việc triển khai thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đẩy mạnh, đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về công tác trẻ em
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em; đảm bảo trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện.
- Quan tâm công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể ở cấp tỉnh và địa phương, giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác truyền thông công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh Đoàn ... cần thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện các chính sách có liên quan đến trẻ em trên địa bàn tỉnh. Xây dựng nội dung hoạt động phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư. Biểu dương, nhân rộng những điển hình tốt, những sáng kiến trong bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và đóng góp nguồn lực hỗ trợ trẻ em.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giới, về tình dục, về quyền của phụ nữ và trẻ em một cách sâu rộng, có trọng tâm, trọng điểm để các nạn nhân, gia đình nạn nhân hiểu và nhận thức đầy đủ quyền của mình để đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em, đặc biệt là việc lồng ghép nội dung truyền thông vào trong sinh hoạt của tổ an ninh nhân dân; trong sinh hoạt ngoại khóa của các cấp học và sinh hoạt chuyên đề của các tổ chức, đoàn thể các cấp… Đặc biệt là việc quan tâm quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là những em có hoàn cảnh đặc biệt, có nhiều khả năng bị xâm hại.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Xây dựng lắp đặt các pano, áp-phích, in ấn tài liệu về phòng, tránh xâm hại trẻ em, phòng tránh đuối nước và tai nạn thương tích trẻ em,...
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bằng nhiều hình thức như: Phóng sự, thông điệp, tin, bài, tờ rơi, pano, sinh hoạt nhóm, nói chuyện chuyên đề...; đặc biệt quan tâm, tuyên truyền Luật Trẻ em năm 2016 và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho các cấp, các ngành, các bậc phụ huynh và trẻ em trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em; phòng tránh lao động trẻ em; phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em, tai nạn đuối nước.
- Tăng cường truyền thông, quảng bá về Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em với số điện thoại 111 và đường dây nóng của Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh An Giang với số điện thoại 18008077 để mọi người dân và trẻ em liên hệ khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em. Phối hợp trong việc xử lý thông tin, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông Tháng hành động vì trẻ em năm 2024 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức các hoạt động nhân dịp Tết Trung thu, Quốc tế thiếu nhi 1/6 nhằm tạo điều kiện cho mọi trẻ em được vui chơi, giải trí, thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em đặc biệt ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng dân tộc.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em với sự tham gia tích cực, chủ động, trách nhiệm của các cấp, cơ quan, các tổ chức. Chú trọng truyền thông, giáo dục các kỹ năng thực hiện quyền trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trực tiếp với trẻ em và trẻ em.
- Giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng cho trẻ em về tự bảo vệ, phòng, chống bị xâm hại và thực hiện quyền được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
3. Triển khai thực hiện hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em
3.1. Công tác bảo vệ trẻ em
a) Phòng, tránh tai nạn thương tích cho trẻ em
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, đặc biệt, chú trọng công tác phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, nhất là phòng chống đuối nước, tai nạn giao thông và trẻ bị rơi, ngã.
- Tăng cường triển khai các hoạt động của Kế hoạch phối hợp liên ngành số 752a/KHLN/LĐTBXH-YT-GTVT-CAT-VHTTDL-GDĐT-NNPTNT-TĐ-LHPN- ND-CTĐ phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em tại cộng đồng như tổ chức truyền thông tác động nhận thức trong cộng đồng để thay đổi hành vi bảo vệ trẻ em trước các nguy cơ tai nạn thương tích, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở, in ấn tài liệu phục vụ cho công tác truyền thông cộng đồng.
- Phối hợp với các ngành liên quan cấp tỉnh chỉ đạo các địa phương phối hợp thực hiện tốt các chỉ tiêu xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả mô hình “Trường học an toàn”, “Nhà trẻ, mẫu giáo an toàn”; phòng, chống tai nạn rơi, ngã và đuối nước cho trẻ em...
- Triển khai các mô hình về phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác dạy bơi cho trẻ em tại trường học và trong cộng đồng; vận động, tạo điều kiện cho học sinh tham gia học bơi vào dịp hè; Tổ chức các điểm giữ trẻ mùa lũ...
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý, ngăn chặn kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và của người dân trong việc phát hiện, giám sát, cảnh báo, gia cố các nguy cơ gây tai nạn thương tích trẻ em. Đặc biệt, tăng cường công tác kiểm tra giao thông, các bến đò ngang, bến tàu, phà để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn giao thông đường thủy, đặc biệt là việc đảm bảo và tuân thủ các điều kiện an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy.
- Thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em tại các công trình xây dựng, khu nhà chung cư cao tầng; có biện pháp khắc phục ngay khi phát hiện các nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ em trong các công trình xây dựng.
- Rà soát các công trình chứa nước, sông, ao, hồ, các khu vực nước sâu nguy hiểm, các công trình thủy lợi thường xảy ra tai nạn đuối nước hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước trẻ em để chỉ đạo lắp đặt rào chắn, biển cảnh báo và triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa đuối nước cho trẻ em.
- Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
b) Phòng tránh xâm hại trẻ em
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác giải quyết các vụ án xâm hại tình dục trẻ em và trách nhiệm phòng ngừa, phát hiện, tố giác, trợ giúp và giải quyết các trường hợp trẻ em bị xâm hại của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình, cá nhân và trẻ em; Tổ chức hội thảo đề xuất giải pháp phòng, chống xâm hại trẻ em... Thực hiện hiệu quả Quyết định số 3004/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cha mẹ và người thân để tránh những sự việc đau lòng do tội phạm xâm hại tình dục.
- Các ngành chức năng kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông (phiên tòa giả định, sân khấu hóa, hội thảo, tọa đàm...) các giải pháp phòng ngừa, cung cấp kiến thức, kỹ năng thông báo, tố cáo các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em. Giải quyết kịp thời tình trạng trẻ em bị bạo lực, bóc lột, xâm hại đặc biệt là xâm hại tình dục và tình trạng trẻ em tử vong do đuối nước, do tai nạn giao thông. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về trường hợp trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích, bị xâm hại tình dục.
- Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồ khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
- Phát huy hiệu quả hoạt động mô hình “Quản lý trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” và mô hình “Kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho các đối tượng trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” trên địa bàn tỉnh. Nhằm kịp thời, phát hiện, xử lý, hỗ trợ và can thiệp kịp thời cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
c) Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định pháp luật
- Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em. Đặc biệt rà soát chặt chẽ tình trạng trẻ em lang thang, cơ nhỡ lao động kiếm sống trên địa bàn, kịp thời can thiệp và có biện pháp hỗ trợ nếu phát hiện tình trạng trẻ em bị lợi dụng hoặc bị buộc phải lao động sớm , đặc biệc là nhóm trẻ bán vé số.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3.2. Công tác chăm sóc trẻ em
- Đảm bảo trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thuộc diện bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Triển khai tổ chức thăm tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân Tết Nguyên đán, ngày 1/6, Tết Trung thu. Dự kiến, bằng nguồn kinh phí thực hiện công tác trẻ em và Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh An Giang vận động xã hội hóa thăm tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các huyện. Mỗi phần quà trị giá khoảng 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
- Triển khai thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý chăm sóc tốt phụ nữ có thai. Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em ...
- Triển khai thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em dân tộc thiểu số sinh sống tại các thôn, ấp đặc biệt khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo quyết định số 588/QĐ-TTg
- Thực hiện việc cấp thẻ BHYT và khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện đồng bộ, hiệu quả theo quy trình liên thông thủ tục hành chính.
- Tiếp tục duy trì triển khai có hiệu quả công tác quản lý trường hợp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh An Giang. Dự kiến tỉnh tiếp tục hỗ trợ kinh phí nhân rộng mỗi huyện 03 xã mới triển khai thực hiện công tác quản lý trường hợp trong năm 2024.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý, các dịch vụ xã hội phù hợp tại trường học, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và tại cộng đồng.
- Phối hợp với các ngành và địa phương tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời, chăm sóc hỗ trợ trẻ em khuyết tật. Tổ chức học tập kinh nghiệm triển khai hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật và chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Tăng cường công tác rà soát, kịp thời phát hiện các trường hợp trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng... Bên cạnh đó hướng dẫn gia đình làm thủ tục, hồ sơ để trẻ nhận chế độ, chính sách theo quy định.
3.3. Công tác giáo dục trẻ em
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em, đặc biệt về chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên, hội cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội chung tay bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, bóc lột trẻ em; phòng ngừa tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
- Truyền thông, quảng bá về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), số điện thoại Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh An Giang; hướng dẫn việc phát hiện, thông báo, tố giác hành vi, trường hợp, nguy cơ trẻ em bị xâm hại đến Tổng Đài 111 và các cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp triển khai, thực hiện Tháng hành động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em các cấp, Tết Trung thu năm 2024.
- Triển khai hiệu quả mô hình ngôi nhà, trường học, cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ bảo đảm an toàn cho trẻ em trong môi trường nước; phát động phong trào học bơi và triển khai chương trình dạy bơi an toàn cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh.
- Tổ chức thực hiện bàn giao, quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động cho trẻ em trong dịp hè để giảm thiểu trẻ em bị tai nạn đuối nước, bị bạo lực, xâm hại, bảo đảm mùa hè an toàn, lành mạnh cho trẻ em tại địa phương.
- Phối hợp liên ngành thực hiện tốt công tác trẻ em giữa các cơ quan, đơn vị quản lý giáo dục và cơ quan tư pháp trong phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp các vụ việc xâm hại và gây tổn hại khác cho trẻ em.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em, học sinh bị xâm hại, tai nạn thương tích.
3.4. Công tác văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch cho trẻ em
- Kiện toàn hệ thống thư viện, tăng cường hoạt động phục vụ thiếu nhi trong các thư viện công cộng tại cấp tỉnh, huyện; thư viện thuộc các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; thư viện tư nhân; các thư viện khác có phục vụ trẻ em (thư viện trong các cung văn hóa, nhà văn hóa). Thường xuyên tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm sách báo, hội thi vẽ tranh, giới thiệu sách trên đài phát thanh, truyền hình, tổ chức chiếu phim, các trò chơi dân gian, liên hoan tuyên truyền giới thiệu sách, thi tìm hiểu kiến thức qua sách báo… nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của cả nước.
- Phát huy hình thức dùng xe thư viện lưu động phục vụ thiếu nhi vùng sâu, vùng xa - những vùng trẻ em ít có điều kiện tiếp cận với sách báo, thông tin, thu hút được đông đảo trẻ em đến đọc và nghiên cứu.
- Các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp triển khai tổ chức cho thiếu nhi đi tham quan, vui chơi giải trí; tổ chức chương trình cảm xúc, chương trình tập huấn kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích; tổ chức hoạt động trải nghiệm các nghề nghiệp, thiên nhiên cho thiếu nhi; tổ chức các hoạt động rèn luyện thể chất, ứng xử, giao tiếp, kỹ năng tự chăm sóc bản thân,...
- Tổ chức Trại hè cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về kiến thức phòng, tránh bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, tìm hiểu các địa điểm văn hóa, lịch sử, kiến trúc, dự kiến tại thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng).
- Tổ chức hội thao cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em khuyết tật.
- Tổ chức Đêm hội Trăng rằm cấp tỉnh tại 01 huyện và tổ chức Đêm hội Trăng rằm và tặng quà Trung thu cho trẻ em là con của công nhân lao động, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổ chức các hoạt động hội thi bóng đá, bơi lội, hội họa, tìm hiểu kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em,… tạo điều kiện cho trẻ em được thụ hưởng, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao góp phần phát triển thể chất và tinh thần trẻ em.
3.5. Thực hiện quyền trẻ em
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức diễn đàn trẻ em năm 2024 theo Thông tư số 29/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em.
- Tổ chức lấy ý kiến, nguyện vọng của trẻ em khi xây dựng các chương trình, chính sách, quyết định, kế hoạch có liên quan đến trẻ em theo Thông tư 36/2018/TT-BLDTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Duy trì và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ quyền trẻ em thành lập tại cấp huyện; duy trì và củng cố 02 CLB phóng viên nhỏ tại thành phố Long Xuyên và 01 CLB phóng viên nhỏ tại thành phố Châu Đốc.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động của Chương trình Bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng những mô hình, câu lạc bộ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng. Đặc biệt là mô hình Hội đồng trẻ em tỉnh An Giang, mô hình Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh và mô hình câu lạc bộ trẻ em nòng cốt,…
- Tổ chức họp mặt giữa lãnh đạo địa phương với trẻ em tiêu biểu nhân dịp đầu năm mới.
- Thực hiện tốt việc đăng ký khai sinh, hộ khẩu và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi đúng theo quy định.
3.6. Hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ bảo trợ trẻ em
- Xây dựng và triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em: Tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý, kết nối dịch vụ, hỗ trợ trị liệu tâm lý cho trẻ bị rối loạn lan tỏa và chậm phát triển ngôn ngữ...
- Thực hiện Kế hoạch số 64/KH-UBND, ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 55a/ 2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ chi phí phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh.
- Kiện toàn và phát huy hiệu quả Qũy bảo trợ trẻ em của tỉnh và địa phương thực hiện việc huy động kinh phí từ các cá nhân, tổ chức và cộng đồng cùng chăm lo cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong toàn tỉnh.
- Xây dựng Chương trình khám sàng lọc tim, mắt và chi cho trẻ em tại cộng đồng. Trong đó, phấn đấu hỗ trợ kịp thời việc khám sàng lọc tim và phẫu thẫu tim từ 100 trẻ em trở lên.
- Phối hợp với cấp huyện tổ chức khám chăm sóc sức khỏe định kỳ cho trẻ em bị bệnh tim. Tổ chức các hoạt động chăm lo về y tế, giáo dục, vui chơi giải trí cho trẻ em bị bệnh tim.
- Vận động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các tổ chức, cộng đồng, gia đình và trẻ em để thực hiện các quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em ở địa phương; vận động đóng góp và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em; ưu tiên nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức nhằm đảm bảo nguồn thu từ 05 tỷ đồng trở lên; tăng cường vận động các tổ chức phi Chính phủ thông qua các dự án, đề án hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em.
- Phối hợp với cấp huyện triển khai chương trình “Học bổng Vingroup tài trợ cho học sinh, sinh viên giỏi có hoàn cảnh khó khăn” và các chương trình hỗ trợ khác.
4. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Quan tâm đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Bố trí, sử dụng đúng, có hiệu quả nguồn ngân sách của Trung ương, địa phương, ngân sách từ các tổ chức Quốc tế trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em.
- Củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã. Duy trì đội ngũ cộng tác viên làm nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại khóm, ấp.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhất là việc thành lập Tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em cấp xã; nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã để giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết các vấn đề về trẻ em, thực hiện quyền trẻ em ở địa phương nhằm giải quyết các vấn để trẻ em thuộc thẩm quyền, bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; ưu tiên đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và mạng lưới cộng tác viên xã, phường trong việc thực hiện các quy trình hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại, thực hiện chính sách cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và thu thập thông tin về trẻ em các cấp; triển khai các văn bản mới liên quan đến công tác trẻ em giai đoạn 2021 - 2030,...
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể, các cơ sở cung cấp dịch vụ về kiến thức, kỹ năng liên quan đến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời và Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; phòng ngừa tại nạn thương tích, nguy cơ lao động sớm và lao động sớm ở trẻ em …
5. Tăng cường nhân rộng các mô hình bảo vệ trẻ em tại cộng đồng
- Tiếp tục triển khai thí điểm thực hiện “Mô hình kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” tại địa phương. Trong năm 2024, mỗi huyện triển khai nhân rộng mô hình tại 02 xã.
- Tập trung các hoạt động triển khai thực hiện Mô hình Ngôi nhà an toàn cho trẻ em, mô hình xã phường phù hợp với trẻ em tại 156 xã, phường, thị trấn; tiếp tục xây dựng các điểm giữ trẻ trong mùa lũ tại các huyện có nhu cầu.
- Duy trì 13 mô hình điểm công tác xã hội trường học thuộc thị xã Tân Châu, huyện Thoại Sơn, thành phố Long Xuyên; 01 mô hình công tác xã hội trong bệnh viện sản nhi, 01 mô hình công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh An Giang.
- Triển khai thí điểm mô hình điểm “ Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định pháp luật” tại thị xã Tịnh Biên và thành phố Long Xuyên, Châu Đốc.
- Tiếp tục phát huy có hiệu quả đường dây nóng Phòng chống mua bán người đặt tại Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh An Giang. Tăng cường tuyên truyền Tổng đài quốc gia với đầu số 111.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ hướng dẫn các cấp duy trì hoạt động Mô hình “Phòng chống xâm hại trẻ em”, “Ngôi nhà bình yên”, “An toàn cho trẻ em gái trong trường học”, “An toàn trong gia đình”, “Chúng tôi lắng nghe các em nói và hành động”, “Mái ấm an toàn cho phụ nữ và trẻ em”...
- Tiếp tục phối hợp với các ngành liên quan các cấp củng cố 392 Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh ở cộng đồng tại 138/156 xã, phường, thị trấn trong tỉnh, phát huy vai trò trong tham mưu phối hợp với các ban, ngành và cá nhân có uy tín tại địa phương để triển khai hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ kịp thời và bảo đảm an toàn cho nạn nhân bị bạo lực gia đình.
- Duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em kết nối với các dịch vụ công tác xã hội, bảo trợ xã hội, y tế, giáo dục và trợ giúp pháp lý nhằm đáp ứng việc bảo vệ trẻ em ở cả ba cấp độ. Bảo đảm việc tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, thông báo, tố giác về bạo lực, xâm hại trẻ em. Củng cố và duy trì mô hình cộng đồng an toàn tại các xã Phú Thọ - huyện Phú Tân; xã Văn Giáo - huyện Tịnh Biên, xã Khánh An - huyện An Phú, xã Lê Trì - huyện Tri Tôn;
Mô hình trợ giúp trẻ em tại cộng đồng tại huyện Phú Tân, Châu Thành, Châu Đốc và Chợ Mới. Đồng thời, duy trì hoạt động của Văn phòng công tác xã hội thị xã Tịnh Biên và huyện Phú Tân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn và kết nối dịch vụ hỗ trợ của Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh An Giang đối với Văn phòng công tác xã hội tại 02 huyện Phú Tân và thị xã Tịnh Biên.
6. Tiếp tục cập nhật dữ liệu về trẻ em và báo cáo, chia sẻ thông tin
- Vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin và quản lý tình hình về trẻ em tại cơ sở, nhất là việc chuẩn hóa làm sạch dữ liệu trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ các mục tiêu của Đề án 06 của chính phủ; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra về trẻ em, nhất là tình hình xâm hại trẻ em, trẻ em tham gia lao động sớm,…và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Duy trì hoạt động thu thập thông tin, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Luật Trẻ em, các mục tiêu, chính sách pháp luật, chỉ tiêu về trẻ em tại địa phương. Cập nhật thông tin về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em ở địa phương.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác trẻ em giữa các cấp quản lý và chế độ báo cáo được giao tại địa phương.
7. Tiếp tục triển khai các Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của Trung ương, địa phương về thực hiện công tác trẻ em giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong hình hình mới”, các văn bản chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; củng cố, nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của công tác này đối với sự phát triển bền vững của đất nước và mỗi địa phương.
- Khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; Chương trình phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.... Các sở, ban, ngành và địa phương đều quan tâm rà soát, bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho công tác trẻ em và bảo vệ trẻ em, trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó khăn…
- Lồng ghép thực hiện “Kế hoạch triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật tăng cường năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam” do Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tài trợ tại 09 xã của 4 huyện gồm: Châu Phú, Chợ Mới, An Phú và thành phố Châu Đốc. Trong năm 2024 dự án ENHANCE tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động nâng cao năng lực cán bộ thực hiện dự án; triển khai công tác quản lý trường hợp đối với trẻ em được dự án chọn lập hồ sơ hưởng lợi; tổ chức các hoạt động tham vấn về giáo dục, dạy nghề, tư vấn nghề nghiệp, hỗ trợ sinh kế cũng như cải thiện điều kiện làm việc; triển khai các hoạt động hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp để trẻ em hưởng lợi và gia đình trẻ được tiếp cận giáo dục, dạy nghề, học nghề và cơ hội sinh kế; tiếp tục xây dựng các bảng pano apphich tuyên truyền phòng ngừa lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ lao động sớm tại các khu dân cư và trục lộ giao thông chính.
- Phối hợp với Tổ chức Cứu trợ trẻ em Quốc tế tại Việt Nam (LGBT) thực hiện phi dự án “Kỹ năng thành công”; phi dự án “Tăng cường sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên với sự đa dạng về tính dục, giới tính trong quá trình phát triển chính sách ở Việt Nam - Tiếng nói cầu vồng” tại tỉnh An Giang.
8. Thực hiện Tháng hành động Vì trẻ em theo quy định Thông tư số số 28/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2019
- Triển khai kế hoạch và tổ chức tốt các hoạt động Tháng hành động vì trẻ em năm 2024 với chủ đề do Cục Trẻ em (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) tham mưu, chỉ đạo hàng năm. Tạo sân chơi lành mạnh cho trẻ em trong dịp hè nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và trẻ em về thực hiện các quyền của trẻ em, quan tâm đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt trong việc bảo đảm môi trường an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em.
- Tập trung tổ chức các hoạt động Lễ phát động, Trại hè, Ngày hội, Diễn đàn, giải bóng đá, giải bơi lặn cứu đuối, du khảo về nguồn, văn nghệ, trưng bài tranh ảnh thiếu nhi, hội thi cháu ngoan Bác Hồ, hội thi Chỉ huy Đội giỏi, Hội thi nghi thức đội; sinh hoạt CLB Quyền trẻ em… các huyện, thị xã, thành phố phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương tổ chức và hướng dẫn cấp xã tổ chức các hoạt động thiết thực cho trẻ em, thúc đẩy các hoạt động quyền tham gia của trẻ em trong Tháng hành động vì trẻ em năm 2024. Đặc biệt quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ bị tai nạn thương tích, trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; trẻ em vùng sâu, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn…
- Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền nhân Tháng hành động Vì trẻ em như: trên các chuyên mục báo, đài, các trang mạng xã hội, hệ thống lao truyền thanh, bên cạnh in ấn tờ rơi, pano, băng rol, xe hoa tuyên truyền, màn hình led tại nơi đông dân cư...
- Thực hiện các video clip chuyên đề về bảo về trẻ em tuyên truyền trên mạng xã hội.
9. Công tác kiểm tra, giám sát, biểu dương khen thưởng việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Phối hợp chỉ đạo việc thực hiện trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên; thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn tự kiểm tra công tác bảo vệ trẻ em tại địa phương và đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp, cơ sở giáo dục mầm non về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động, bảo đảm an toàn, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời hỗ trợ cơ sở giải quyết vướng mắc nhằm đạt kết quả tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, việc thực thi chế độ chính sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các đơn vị, địa phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh xét, đề nghị khen thưởng cho 15 tập thể, 20 cá nhân của các đơn vị, địa phương có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện công tác trẻ em năm 2024.
IV. KINH PHÍ
1. Cấp tỉnh
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, triển khai thực hiện Kế hoạch, Chương trình công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ nguồn sự nghiệp đảm bảo xã hội trong dự toán giao năm 2024
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động sắp xếp, sử dụng lồng ghép trong dự toán chi thường xuyên, nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 và các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện Kế hoạch.
2. Cấp huyện, xã
Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí cho công tác trẻ em trong dự toán ngân sách của địa phương năm 2024, cơ bản, như sau:
- Cấp huyện bố trí trên 150 triệu đồng/năm.
- Cấp xã bố trí trên 30 triệu đồng/năm.
Ngoài ra, các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động tạo điều kiện nhằm huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả hơn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2024. Tùy theo nhiệm vụ của từng đơn vị mà có văn bản hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các cơ quan cấp huyện, xã thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý. Quan tâm triển khai các chỉ đạo về phòng, tránh xâm hại trẻ em.
- Định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian gửi báo cáo 6 tháng vào ngày 20/5, báo cáo năm vào ngày 15/11. Đồng thời báo cáo những vấn đề, vụ việc đột xuất có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương để phối hợp giải quyết kịp thời.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức về chính sách pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về trẻ em cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, cộng tác viên cơ sở.
- Thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về trẻ em; đồng thời duy trì vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em; xử lý nghiêm minh đối với các truòng hợp vi phạm pháp luật về trẻ em.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai nội dung của kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2024.
- Triển khai thực hiện đạt hiệu quả các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của kế hoạchh;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổng hợp, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã được ban hành.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục và trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, lang thang, không nơi nương tựa.
- Tiếp tục vận động và sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh nhằm tăng cường sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào nguồn lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức điều tra, thu thập thông tin, số liệu trẻ em và cập nhật số liệu vào phần mềm quản lý trẻ em cấp cơ sở. Triển khai, hoàn thiện cơ sở công nghệ số hoá về dữ liệu trẻ em.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về trẻ em theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tham mưu, tổng hợp, báo cáo kết quả bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định.
2.2. Sở Tư pháp
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đồng thời, thực hiện công tác trợ giúp, tư vấn pháp luật cho đối tượng là trẻ em và gia đình trẻ em theo đúng quy định, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em.
- Phối hợp đơn vị liên quan thực hiện chỉ tiêu 13, chỉ tiêu 14.
- Theo dõi, hướng dẫn, thực hiện đăng ký hộ tịch, khai sinh cho trẻ em.
2.3. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, góp phần tạo môi trường an toàn lành mạnh cho trẻ em, nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người dân, các bậc phụ huynh về công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và không gian mạng; kịp thời phát hiện, điều tra, xác minh, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Phối hợp đơn vị liên quan thực hiện chỉ tiêu 9.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tuyên truyền, vận động nhân dân về các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích, trong đó chú trọng đến tai nạn giao thông trẻ em. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhằm tạo môi trường phát triển an toàn, lành mạnh cho trẻ em.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được giao cho ngành giáo dục và đào tạo. Thực hiện các nội dung của Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 của UBND tỉnh.
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đảm bảo an toàn, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
2.5. Sở Y tế
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Kế hoạch.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án chăm sóc và bảo vệ trẻ em được giao cho ngành. Thực hiện các nội dung của Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 của UBND tỉnh; Mô hình cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Triển khai thực tốt Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 7, 11, 12, 15, 20.
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hơp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn mới của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức phổ cập bơi cho trẻ em; tăng cường công tác quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; trang bị kiến thức phòng, chống đuối nước cho trẻ em và gia đình trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Phối hợp triển khai các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân viên quản lý các cơ sở lưu trú, phòng trọ, khách sạn nhận diện và cảnh giác với tội phạm xâm hại tình dục trẻ em.
- Tuyên truyền trong các cơ sở hoạt động về lĩnh vực du lịch không sử dụng lao động trẻ em (nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, điểm tham quan du lịch...). Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tăng cường giám sát nhằm phòng ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em trong hoạt động du lịch, đặc biệt là nhóm trẻ em bán hàng rong, phục vụ nhà hàng, ăn uống và trẻ em tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ của ngành Thông tin và Truyền thông góp phần vào thực hiện các chỉ tiêu 8, 9, 10, 13 và một số chỉ tiêu liên quan khác.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời phản tuyên truyền trong trường hợp lợi dụng quyền trẻ em để kích động bạo lực, khủng bố, chống phá nhà nước.
- Truyền thông tập trung vào nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng về bảo vệ trẻ em; biện pháp phòng ngừa, can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em, pháp luật, chính sách về bảo vệ chăm sóc trẻ em, hệ thống bảo vệ trẻ hiện hành; phổ biến các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nội dung kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và phối hợp với các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2.9. Sở Tài chính
Theo khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch lồng ghép trong dự toán được giao, kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 của các cơ quan, đơn vị và địa phương và các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2.10. Ban Dân tộc tỉnh
- Triển khai thực hiện các chính sách chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trong đó có trẻ em; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế cho trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ khó khăn.
- Tham mưu triển khai việc nâng cao nhận thức về xóa bỏ nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc. Phối hợp với các địa phương trong việc khảo sát, đánh giá nhu cầu hỗ trợ cho trẻ em để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc giai đoạn 2019 - 2025; tổng hợp báo cáo đề xuất theo quy định.
2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức của ngành về lồng ghép công tác phòng chống đuối nước trẻ em trong thiên tai, bão lũ.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh bắt thủy, hải sản. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực của ngành phụ trách.
2.12. Sở Xây dựng
Rà soát tiêu chuẩn an toàn cho trẻ em; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em ở công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
2.13. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn tiếp tục bố trí, sắp xếp cán bộ cấp xã để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. 14. Sở Giao thông vận tải
- Rà soát tiêu chuẩn an toàn, phòng ngừa tai nạn giao thông cho trẻ em; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn an toàn cho trẻ em đối với các công trình, phương tiện giao thông đưa đón học sinh.
- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường thủy, đuối nước cho trẻ em; Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành Giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em do giao thông đường thủy; Hướng dẫn thực hiện các quy định an toàn các phương tiện đường thủy, các bến đò vận chuyển khách ngang sông, các bến khách;
- Thực hiện rà soát các công trình cầu, cống, hành lang bảo vệ tại các công trình thi công về giao thông đảm bảo an toàn phòng chống đuối nước trẻ em.
2.15. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Liên đoàn Lao động tỉnh triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2024 trong hệ thống công đoàn của tỉnh.
- Tổ chức thăm và tặng quà con công đoàn viên bị bệnh hiểm nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Trao tặng học bổng Tôn Đức Thắng và quà “Tiếp bước đến trường” năm 2024.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, Tỉnh Đoàn tổ chức tết Trung thu; tổ chức lớp học bơi, lớp tập huấn kỹ năng tự vệ và phòng tránh xâm hại cho con công đoàn viên, CNVC-LĐ.
- Phối hợp với đơn vị y tế hướng dẫn kỹ năng chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ em cho nữ công nhân lao động,…
2.16. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; Báo An Giang
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng và nâng chất tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ánh và lên án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh An Giang xây dựng chuyên trang trên Đài Phát thanh - Truyền hình để tuyên truyền và kêu gọi, vận động sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em.
2.17. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em đảm bảo đúng quy định.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 3004/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh An Giang trong hệ thống ngành.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức phiên toà giả định truyền thông phòng chống xâm hại, bạo lực ở trẻ em và Toạ đàm giải đáp thắc mắc cho trẻ em và người dân về pháp luật liên quan đến xử lý tội phạm xâm hại, bạo lực trẻ em.
2.18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức học tập, quán triệt, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, đổi mới nội dung, phương thức trên các mảng hoạt động của công tác tuyên giáo liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2.19. Đề nghị Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan trong thực hiện quy trình tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm xâm hại, mua bán trẻ em; hỗ trợ, giải cứu, bảo vệ trẻ em trong trường hợp cần thiết; phối hợp truyền thông tập huấn trong bảo vệ, phòng chống xâm hại, mua bán trẻ em.
2.20. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo việc hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
2.21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn và các tổ chức có liên quan
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là về các quyền cơ bản của trẻ em; tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em... Lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em với cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”; đưa tiêu chí xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em là một trong những tiêu chí đánh giá công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”, “phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; mô hình “gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hanh phúc”.
- Tăng cường hoạt động Đoàn, Đội trong nhà trường và ở địa bàn dân cư, phát động các phong trào xây dựng quỹ tương trợ, giúp bạn nghèo, tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại Nhà thiếu nhi do Tỉnh Đoàn quản lý, tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Củng cố lực lượng phụ trách thiếu nhi ở cấp xã, phường, thị trấn để tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ em trong dịp hè.
2.22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em năm 2024 và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban có liên quan triển khai Kế hoạch, Chương trình liên quan đến trẻ em. Tham mưu bố trí nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp xây dựng các điểm vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; từng bước hình thành và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn; tăng cường vận động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Bố trí kinh phí, nguồn lực để tổ chức thực hiện, hỗ trợ các chương trình, mục tiêu, hoạt động về trẻ em hoặc các vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí, tạo điều kiện để cán bộ trẻ em và đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn thực hiện tốt việc thu thập thông tin số liệu trẻ em và cập nhật số liệu trẻ em vào phần mềm quản lý; tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận xã phường phù hợp với trẻ em; theo dõi, đôn đốc và báo cáo định kỳ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2024, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] Theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2029 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em: Việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện vào tháng 11 của năm thứ 2 và năm thứ 4 của Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 05 năm.
- 1Kế hoạch 4350/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em từ nay đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 46/KH-UBND về triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Kế hoạch 4350/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em từ nay đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 5Thông tư 36/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 28/2019/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn tổ chức Tháng hành động vì trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 29/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1472/QĐ-TTg năm 2020 triển khai Nghị quyết 121/2020/QH14 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 14Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1086/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021–2030 tỉnh An Giang
- 16Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 17Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi giai đoạn 2022-2036 tỉnh An Giang
- 18Kế hoạch 46/KH-UBND về triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 19Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
Kế hoạch 177/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2024 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 177/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra