Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND | An Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
THỰC HIỆN BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI GIAI ĐOẠN 2022 - 2036 TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Trẻ em được Quốc hội thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016.
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ An Giang về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Chỉ thị số 2204/CT-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.
Quyết định 1871/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Để kịp thời chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh An Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi giai đoạn 2022 - 2036, như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Nỗi đau mất cha mẹ, người thân đối với các trẻ em nhỏ là quá lớn, không thể bù đắp được. Đặc biệt là trẻ em ở các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, khi mất đi trụ cột gia đình thì cuộc sống càng bấp bênh, tương lai phải đối mặt với nhiều thử thách. Nhiều chuyên gia tâm lý cho rằng, trẻ em mất cha, mẹ sẽ có nguy cơ sang chấn tâm lý nghiêm trọng. Nếu không được hỗ trợ thích hợp và kịp thời các em sẽ bị ảnh hưởng dài hạn tới sức khoẻ, tinh thần cũng như cơ hội thành công trong cuộc sống sau này.
Hiện nay, số trẻ em mồ côi cả cha và mẹ trên toàn tỉnh khoảng 2.332 trẻ, trong đó:
- Trẻ mồ côi cả cha và mẹ là 431 trẻ, mồ côi cha hoặc mẹ là 1.767 trẻ;
- Trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang tính đến ngày 15/11/2021 (theo số liệu các huyện báo): Có khoảng 134 trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19, trong đó trẻ em mồ côi cả cha và mẹ chết do Covid-19 là 04 trẻ; mồ côi cha hoặc mẹ là 130 trẻ.
Để nhóm trẻ em này được hưởng đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; chính sách hỗ trợ cho trẻ em tại Nghị quyết số 68/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ cho trẻ em là con của sản phụ bị nhiễm Covid-19, trẻ em có cả cha và mẹ tử vong vì nhiễm Covid-19, trẻ em có cha hoặc mẹ tử vong vì nhiễm Covid-19 có hoàn cảnh khó khăn... từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên, việc hỗ trợ từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam chỉ giải quyết được khó khăn trước mắt và trong một thời gian ngắn.
Trẻ em là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng cả về thể chất lẫn tinh thần trong hiện tại và tương lai nếu trẻ thiếu người chăm sóc, nuôi dưỡng…. Chăm lo, hỗ trợ cho trẻ em mồ côi, trẻ em thiếu người chăm sóc do đại dịch Covid-19, nguồn lực chăm sóc cho trẻ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng và của toàn xã hội.
Hiện nay, các nhà hảo tâm có dự định tài trợ, chăm sóc, nuôi dưỡng cho em mồ côi bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 việc ăn, học đến tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai, thực hiện. Do vậy, các cơ quan chức năng cần sớm phối hợp và giao đầu mối để có cơ sở làm việc với các nhà hảo tâm xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19. Đồng thời, đơn vị đầu mối phải hướng dẫn, giúp đỡ, hoàn thiện các thủ tục pháp lý có liên quan khi có người (đơn vị) nhận nuôi dưỡng trẻ em hoặc đưa vào cơ sở nuôi dưỡng do Nhà nước thành lập hoặc tư nhân xây dựng, thành lập.
Để bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp, chúng ta cần có sự trợ giúp kịp thời, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và các vấn đề mà trẻ em gặp phải. Bên cạnh đó, cũng cần có kế hoạch lâu dài để bảo đảm mọi trẻ em mồ côi nói chung và mồ côi do đại dịch Covid-19 đều được chăm sóc, không bị bỏ lại phía sau. Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch cụ thể, chu đáo để giúp trẻ em mồ côi ổn định cuộc sống về vật chất và tinh thần khi bị mất đi người thân; đồng thời ổn định nơi ở, có mái ấm yêu thương để được chăm sóc, nuôi dưỡng và tiếp tục được đến trường là hết sức cần thiết và cấp bách.
1. Mục tiêu
Huy động sự tham gia của toàn xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em mồ côi nói chung, đặc biệt trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc, trợ giúp thay thế đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em mồ côi với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Chỉ tiêu chung
- Đạt tỷ lệ 100% trẻ em mồ côi thuộc diện chính sách trợ giúp được hưởng đầy đủ các chính sách theo quy định.
- Đạt tỷ lệ 95% trẻ em mồ côi được kết nối hỗ trợ kịp thời trong việc thực hiện các quyền bảo vệ, chăm sóc y tế, giáo dục, vui chơi giải trí và bảo vệ trước nguy cơ bạo lực, xâm hại, mua bán, bắt cóc… trẻ em.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng, xã hội trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em mồ côi. Đặc biệt kịp thời hỗ trợ cho 100% trẻ em mồ côi trong tình hình Covid-19.
- Xây dựng và phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em mồ côi do Covid-19 cho 100% xã, phường, thị trấn có trẻ em mồ côi cần được trợ giúp trong cộng đồng.
- Hỗ trợ tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho khoảng 90% trẻ em mồ côi có nhu cầu.
- Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh An Giang và các đơn vị, tổ chức, vận động nguồn lực hỗ trợ kịp thời cho 100% trẻ em mồ côi có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi do Covid-19.
b) Chỉ tiêu giai đoạn 01: Từ năm 2022 đến năm 2025
- Đạt tỷ lệ 95 % trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được chăm sóc tại gia đình, người thân của trẻ em. Đặc biệt 100% trẻ em mồ côi cả cha, mẹ do đại dịch Covid-19 được nhận nuôi trẻ có thời hạn.
- Ban hành chính sách hỗ trợ cho trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó, bao gồm các chính sách y tế, giáo dục...
- Đạt tỷ lệ 50% trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; 70% trẻ em mồ côi cả cha và mẹ và 100% trẻ em mồ côi do Covid-19 được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em mồ côi tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, cộng đồng.
c) Chỉ tiêu giai đoạn 02: Từ năm 2026 đến năm 2030
- Đạt tỷ lệ 90 % trẻ em mồ côi được đào tạo nghề và tham dự các lớp cung cấp kiến thức liên quan đến kỹ năng sống,…
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em mồ côi tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, cộng đồng.
- Đạt tỷ lệ 70% trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; 85% trẻ em mồ côi cả cha và mẹ và 100% trẻ em mồ côi do Covid-19 được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí .
d) Chỉ tiêu giai đoạn 03: Từ năm 2031 đến năm 2036
- Đạt tỷ lệ 100% trẻ em mồ côi được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp.
- Đạt tỷ lệ 100% trẻ em mồ côi hoàn thành bậc học Trung học cơ sở.
- Đạt tỷ lệ 80% trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; 95% trẻ em mồ côi cha và mẹ; và 100% trẻ em mồ côi do Covid-19 được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
II. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện Kế hoạch
1. Đối tượng: Là trẻ em mồ côi cha, mồ côi mẹ; hoặc cả cha và mẹ.
2. Phạm vi: trên địa bàn tỉnh An Giang
3. Thời gian: Từ năm 2022 đến năm 2036.
III. Các hoạt động triển khai thực hiện
1.1. Nội dung:
- Tham mưu HĐND tỉnh ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ cho trẻ em mồ côi nói chung và mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội đối với trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19, nhằm bảo đảm ổn định đời sống, tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho trẻ em mồ côi được chăm sóc, nuôi dưỡng, lao động, học tập.
- Đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa, phát hiện can thiệp sớm và chăm sóc đối với trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em theo quy định của pháp luật để bảo đảm quyền, lợi ích của trẻ em không bị xâm hại do trẻ em không có sự giám hộ của cha, mẹ.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đề xuất dự án, kế hoạch, hoạt động hỗ trợ, chăm sóc, nuôi dưỡng trước mắt và lâu dài cho nhóm trẻ em này; đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật đối với việc chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chăm sóc thay thế cho trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em không nơi nương tựa do bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nguyện vọng thành lập cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi theo quy định của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và Thông tư số 14/2020/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2020 về hướng dẫn việc thực hiện các quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em.
- Lồng ghép nội dung kế hoạch với thực hiện Chương trình quốc gia Vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân về việc phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2030.
1.2. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trẻ em
2.1. Nội dung: Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trích ngang trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19... trên địa bàn tỉnh, dự báo các vấn đề trọng điểm, sự tác động của đại dịch đối với trẻ em.
Rà soát toàn diện, nắm rõ hoàn cảnh từng trường hợp để có phương án hỗ trợ phù hợp, tránh “cào bằng” hoặc nơi quá nhiều, nơi lại thiếu thốn.
2.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
3. Công tác truyền thông, vận động nguồn lực
3.1. Nội dung:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản liên quan đến chính sách trợ giúp trẻ em mồ côi và mồ côi do đại dịch Covid-19 cho các cấp, các ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm đối với trẻ em mồ côi và mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Xây dựng, tổ chức các chuyên mục phổ biến kiến thức, kỹ năng, các trò chơi, bài tập rèn luyện thể chất và tinh thần cho trẻ em và gia đình trên truyền hình, trên môi trường mạng để hướng dẫn việc chăm sóc sức khỏe, tâm lý xã hội, phòng ngừa sang chấn tâm lý, …
- Tổ chức các hoạt động, phong trào biểu dương, khen thưởng điển hình các tấm gương người tốt, việc tốt trong công tác chăm lo trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Củng cố các hoạt động của Quỹ Bảo trợ Trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã. Tăng cường nghiên cứu các giải pháp thực hiện nhiệm vụ Quỹ Bảo trợ Trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân về chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong tình hình dịch bệnh Covid-19. Giới thiệu gương người tốt, việc tốt và các mô hình, điển hình về phong trào chăm sóc và bảo vệ trẻ em trong tình hình dịch bệnh Covid-19, đặc biệt là trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 tại cộng đồng; lên án những hành vi xâm hại trẻ em, nâng cao tinh thần tương thân tương ái, nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc chăm sóc, bảo vệ và trợ giúp trẻ em trong tình hình dịch bệnh Covid-19 tại gia đình và cộng đồng.
3.2. Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.1. Hoạt động hỗ trợ chăm sóc y tế
a) Nội dung:
- Lồng ghép với chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100% trẻ em mồ côi đảm bảo việc khám chữa bệnh cho trẻ em được thuận lợi. Kết nối vận động các nhà hảo tâm hỗ trợ bảo hiểm y tế cho nhóm trẻ em mồ côi khác tạo điều kiện cho trẻ em mồ côi được chăm sóc y tế tốt nhất.
- Phối hợp với bảo hiểm xã hội xây dựng chính sách hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em mồ côi và mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Ưu tiên chăm sóc y tế liên quan đến việc điều trị, tiêm ngừa vắc-xin Covid-19 cho trẻ em, phụ nữ mang thai và trẻ em cách ly để phòng, chống lây nhiễm tại các cơ sở cách ly tập trung.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe định kỳ, chế độ dinh dưỡng… cho trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 theo các chương trình, kế hoạch của ngành.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.2. Hoạt động hỗ trợ về giáo dục
a) Nội dung:
- Ưu tiên miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định cho học sinh bậc học mầm non và phổ thông (kể cả hệ giáo dục thường xuyên).
- Bảo đảm quyền học tập của các em theo đúng quy định của pháp luật về trẻ em, pháp luật về giáo dục, trong đó có quy định về giáo dục hoà nhập. Hằng năm, xây dựng kế hoạch tuyển sinh trình UBND tỉnh xem xét ưu tiên đối với học sinh là người dân tộc thiểu số khi có nguyện vọng vào các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Phát động chương trình hỗ trợ học bổng cho các em học sinh mất cha, mẹ do đại dịch Covid-19 cho đến khi các trẻ học hết chương trình phổ thông trung học, đại học, cao đẳng hoặc trao học bổng hằng năm, học bổng dài hạn…
- Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia các hoạt động trải nghiệm, khởi nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của các em.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4.3. Tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí.
a) Nội dung:
- Tạo điều kiện cho trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 được tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí được tổ chức tại địa phương, huyện, tỉnh và ngoài tỉnh.
- Hỗ trợ các trường hợp trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 có năng khiếu về thể dục, thể thao, các hoạt động văn hóa, giải trí được phát triển tốt nhất về năng khiếu, tài năng của mình.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
4.4. Hoạt động hỗ trợ kết nối dịch vụ
a) Nội dung:
- Các hoạt động kết nối khẩn cấp cần quan tâm thực hiện để nhóm trẻ em này đáp ứng được những nhu cầu cơ bản nhất về nơi ăn, chỗ ở, nhu cầu tinh thần, tình cảm,... Về lâu dài là các hoạt động như: quyền học tập, nuôi dưỡng các em cần được quan tâm thực hiện một cách thực chất để tránh những ảnh hưởng tiêu cực do đại dịch Covid-19 mang lại.
- Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức, cá nhân nước ngoài để nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực cho việc chăm sóc trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19. Huy động mọi nguồn lực, xã hội hóa công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em mồ côi nói chung và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Phát triển các dịch vụ công tác xã hội trợ giúp cá nhân, gia đình để thực hiện việc chăm sóc thay thế cho trẻ em mồ côi nói chung và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì (Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em) phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Triển khai thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em theo Thông tư số 14/2020/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2020 về hướng dẫn việc thực hiện các quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 và một số mô hình trợ giúp khác.
5.1. Triển khai thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em theo Thông tư số 14/2020/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2020 về hướng dẫn việc thực hiện các quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em.
a) Nội dung: Thực hiện việc hỗ trợ, tiếp nhận, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em tại một số gia đình chăm sóc thay thế tạm thời với những trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 không thể sống trong gia đình ruột thịt của mình hoặc gia đình ruột thịt không có khả năng về kinh tế,… phù hợp với truyền thống, văn hóa và điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được sự giám sát của nhân viên công tác xã hội.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5.2. Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm; tư vấn, hỗ trợ nguồn lực tạo điều kiện cho trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 được học nghề và tạo việc làm phù hợp với bản thân và gia đình trẻ.
a) Nội dung:
- Hỗ trợ tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 có nhu cầu; kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị khác có liên quan theo quy định.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, làng nghề truyền thống, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị, địa phương,... xây dựng các mô hình mô hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 có nhu cầu, phù hợp với điều kiện thực tế tại các doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống, hợp tác xã và địa phương theo quy định.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
a) Nội dung: Tăng cường giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện chính sách pháp luật, chăm sóc và trợ giúp trẻ em mồ côi, đặc biệt là trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp, lồng ghép với các chương trình, dự án và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và chế độ quy định hiện hành, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định để tham mưu cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích, vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hỗ trợ và chăm sóc cho trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19”.
- Tổ chức lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án khác với việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
1. Thực hiện nhiệm vụ chung
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nội dung kế hoạch này cho UBND tỉnh. Đối với các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện từng nội dung trong kế hoạch, có trách nhiệm báo cáo riêng hoạt động được phân công. Thời gian báo cáo 06 tháng vào ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm vào ngày 15 tháng 11 của năm. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, cấp huyện gửi báo cáo về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức triển khai kế hoạch; điều phối các hoạt động trên toàn tỉnh, tổ chức thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách trợ giúp đối với trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19. Khảo sát, điều tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Tham mưu khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nội dung kế hoạch.
2.2. Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo các đơn vị, cơ sở y tế thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh, chế độ Bảo hiểm y tế cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19. Xây dựng, triển khai kế hoạch hoạt động liên quan đến nội dung chăm sóc y tế cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do do đại dịch Covid-19.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch hoạt động liên quan đến nội dung hỗ trợ giáo dục cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 và phối hợp thực hiện các nội dung khác của kế hoạch.
2.4. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án có liên quan; vận động nguồn viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông tuyên truyền về chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác chăm sóc cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
2.7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch hoạt động liên quan đến nội dung văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 và phối hợp thực hiện các nội dung khác của kế hoạch.
2.8. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện nội dung kế hoạch này.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh An Giang, các tổ chức đoàn thể tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về trẻ em và đối với công tác chăm sóc trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
Thực hiện giám sát, phản biện việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết những vi phạm quyền trẻ em.
Tăng cường, ưu tiên các nguồn lực vận động để hỗ trợ cho trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 được thường xuyên và lâu dài. Giúp cho trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do Covid-19 được chăm sóc tốt hơn.
Các tổ chức chính trị xã hội, bao gồm: Hội liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động... quan tâm triển khai thực hiện các hoạt động sau:
- Tăng cường huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Phát động phong trào thi đua tương thân tương ái, nhận nuôi, chăm sóc thay thế có thời hạn để giúp trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 vượt qua nỗi đau mất mát để vươn lên trong cuộc sống.
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng sống… cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của đơn vị để thực hiện việc chăm lo cho trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19.
2.10. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; Báo An Giang:
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh An Giang xây dựng chuyên trang trên Đài Phát thanh - Truyền hình để tuyên truyền và kêu gọi, vận động sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em.
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá, định kỳ, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến nhóm trẻ em mồ côi và trẻ em mồ côi do đại dịch Covid-19 cần chủ động thông tin, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp cáo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có giải pháp xử lý, hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng và thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
- 4Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND về chính sách đặc thù chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2030
- 7Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2024-2030
- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 5Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 6Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng và thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
- 9Thông tư 14/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc thực hiện quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 11Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1086/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021–2030 tỉnh An Giang
- 13Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND về chính sách đặc thù chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 16Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 17Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2030
- 18Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2024-2030
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi giai đoạn 2022-2036 tỉnh An Giang
- Số hiệu: 44/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra