Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1717/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Thực hiện Luật phòng, chống nhiễm virut gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số 64/2006/QH11); Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt 4 đề án thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030; Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Hướng dẫn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống AIDS năm 2021; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 như sau:

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

2.1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 60%.

1.2.2. Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90%.

1.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị kháng thuốc vi rút HIV đạt 90%, tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng virut HIV có tải lượng virut dưới ngưỡng ức chế đạt 90%.

1.2.4. Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2.3. Các chỉ tiêu

- 60% người nghiện chích ma túy tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm.

- 70% gái mại dâm tiếp cận với chương trình bao cao su.

- 65% người quan hệ tình dục đồng giới tiếp cận với chương trình bao cao su.

- 200 người NCMT điều trị Methadone.

- 100% tỷ lệ huyện duy trì triển khai giám sát phát hiện HIV, bệnh nhân AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BYT.

- 100% huyện thực hiện thu thập và báo cáo số liệu theo đúng quy định Thông tư 03/2015/TT-BYT và đảm bảo chất lượng.

- 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với điều trị khi trẻ có kết quả PCR dương tính.

- Số bệnh nhân điều trị ARV: 260.

- 85% bệnh nhân tiếp tục duy trì điều trị thuốc ARV bậc 1 sau 12 tháng điều trị.

- 60% bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV.

- 95% PNMT nhiễm HIV được điều trị ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV.

- 95% người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị đủ điều kiện được dự phòng mắc lao bằng INH.

- 100% bệnh nhân HIV mắc lao được điều trị đồng thời lao và ARV.

- 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT.

- Xét nghiệm giám sát phát hiện: 7.000 mẫu.

III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2021

3.1. Dự phòng và can thiệp giảm tác hại

3.1.1. Thông tin giáo dục truyền thông

Tăng cường các hoạt động truyền thông, thay đổi hành vi phòng chống HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc tham gia BHYT.

Truyền thông trực tiếp bằng nhiều hình thức và nội dung phù hợp tới từng nhóm đối tượng.

Tăng cường truyền thông phòng, chống HIV/AIDS nhân các sự kiện tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động Quốc gia và ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS.

Tăng cường các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các cơ sở y tế theo Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày 26/12/2017 của Bộ Y tế.

3.1.2. Can thiệp giảm tác hại

3.1.2.1. Can thiệp giảm tác hại cho các đối tượng nguy cơ cao (nghiện chích ma túy, gái mại dâm, quan hệ tình dục đồng giới nam, dân di biến động)

- Duy trì, củng cố hệ thống nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng và các điểm cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm miễn phí, đẩy mạnh vận động sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm từ nguồn xã hội hóa qua các nhà thuốc, trạm y tế, tập trung cho các địa bàn trọng điểm về ma túy.

- Đảm bảo kinh phí để cung ứng và cấp phát miễn phí bơm kim tiêm cho các điểm cấp phát miễn phí tại các xã, phường trọng điểm về ma túy; đặc biệt đảm bảo kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các nhóm Nhân viên tiếp cận cộng đồng.

3.1.2.2. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone

- Tuyên truyền vận động sự đồng thuận và tích cực tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV của các ban, ngành đoàn thể các cấp, đặc biệt cấp xã/phường để tuyên truyền đối tượng tham gia điều trị Methadone.

- Đào tạo mới, đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ tham gia chương trình điều trị Methadone tại tuyến tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã, tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật tại các Cơ sở tuyến huyện.

- Tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tiếp nhận, chuyển gửi bệnh nhân điều trị đúng quy định.

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng tiếp nhận người bệnh tại các cơ sở điều trị theo Nghị định số 90/2016/ NĐ-CP.

- Bảo quản, sử dụng thuốc theo đúng quy định, có các biện pháp đảm bảo an toàn không để thất thoát, thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế về quản lý thuốc gây nghiện. Làm đầu mối dự trù và cung cấp thuốc Methadone cho các Cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thu phí dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm nội tiết và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

3.2. Xét nghiệm, giám sát phát hiện HIV

3.2.1. Tăng cường xét nghiệm phát hiện người nhiễm HIV và kết nối điều trị HIV

- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định hiện hành, chú trọng phát hiện mới người nhiễm HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát hiện trong cơ sở khám bệnh chữa bệnh tham gia điều trị ARV

- Cũng cố hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến xã, giảm sát hồ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm HIV để đảm bảo sự sẵn có của hệ thống xét nghiệm phát hiện nhằm đáp ứng nhu cầu cho người dân;

- Nâng cao vai trò hoạt động của nhóm Nhân viên tiếp cận cộng đồng, y tế thôn bản trong việc tuyên truyền những người có nguy cơ lây nhiễm HIV cao tham gia xét nghiệm tự nguyện HIV sớm và định kỳ theo hướng dẫn chuyên môn. Tuyên truyền về lợi ích của việc định kỳ tự nguyện xét nghiệm phát hiện sớm HIV để biết tình trạng nhiễm HIV để bảo vệ sức khỏe bản thân tại cộng đồng;

- Đẩy mạnh công tác xét nghiệm giám sát phát hiện HIV tại cộng đồng cho các đối tượng dễ có nguy cơ lây nhiễm HIV.

- Nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định HIV, cải cách thủ tục hành chính rút ngắn thời gian trả kết quả xét nghiệm.

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tư vấn, xét nghiệm HIV cho các tuyến từ tỉnh đến huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.

- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật các phòng xét nghiệm HIV tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

- Đảm bảo cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV và xét nghiệm phục vụ điều trị, theo dõi sức khỏe bệnh nhân như xét nghiệm CD4, xét nghiệm tải lượng virut HIV theo quy định của BYT

3.2.2. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS

- Thường xuyên rà soát, đánh giá nhanh tình hình dịch và các yếu tố nguy cơ để có giải pháp kịp thời khống chế dịch phát triển.

- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ.

- Đảm bảo duy trì công tác báo cáo qua hệ thống phần mềm trực tuyến tại tuyến huyện.

- Ước tính dự báo kích thước quần thể nguy cơ cao tại tại các huyện, thị xã, thành phố làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai can thiệp.

- Thực hiện xét nghiệm giám sát phát hiện theo số lượng mẫu quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;

- Triển khai hoạt động xét nghiệm giám sát phát hiện các trường hợp nhiễm HIV tại cộng đồng và trong trại giam.

- Thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BYT ngày 16/3/2015 của Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật tại các cơ sở điều trị:

+ Có kế hoạch kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật định kỳ

+ Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra, giám sát định kỳ về công tác điều trị HIV/AIDS và quản lý thuốc cho tất cả các cơ sở điều trị trên địa bàn.

- Tổ chức giám sát chuyên đề về truyền thông hoặc giám sát lồng ghép về truyền thông thay đổi hành vi tuyến huyện và xã, phường.

3.3. Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

- Thực hiện điều trị ARV sớm cho tất cả các trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện theo quy định của Bộ Y tế.

- Cải tiến chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại cơ sở điều trị ARV.

- Thực hiện đo tải lượng HIV thường quy cho bệnh nhân đang điều trị ARV tại cơ sở điều trị HIV theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế. Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi, phản hồi giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS nhằm đảm bảo tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV. Triển khai Tháng chiến dịch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

- Tăng cường công tác tư vấn, vận động người nhiễm tham gia BHYT; Huy động kinh phí từ các nguồn để mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV, đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT.

- Cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua BHYT, lồng ghép quy trình khám chữa bệnh HIV/AIDS vào quy trình khám chữa bệnh của Phòng khám đa khoa; sử dụng hệ thống quản trị mạng trong việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS.

- Thực hiện đúng quy trình điều trị phơi nhiễm cho các đối tượng có nguy cơ cao.

3.4. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS

3.4.1. Đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học

- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trong toàn tỉnh theo chương trình do Bộ Y tế ban hành; xây dựng tài liệu đào tạo dành cho nhân viên tiếp cận cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và khám, điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.

- Tập trung đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ y, bác sỹ làm công tác điều trị HIV để nâng cao trình độ chuyên môn và làm tốt công tác chỉ đạo hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về HIV/AIDS và điều trị nghiện chất.

- Đào tạo về kỹ năng truyền thông tư vấn HIV/AIDS nói chung và kỹ năng truyền thông về Bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS.

3.4.2. Quản lý, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá và hỗ trợ kỹ thuật

- Tổ chức theo dõi, đánh giá chương trình, giám sát dịch tễ, hệ thống báo cáo, công tác quản lý điều trị bệnh nhân HIV/AIDS, dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con, nghiện chích ma túy tại các tuyến và các cơ sở điều trị để có kế hoạch triển khai hoạt động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS.

- Duy trì hệ thống báo cáo và quản lý người nhiễm HIV/AIDS trực tuyến.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị HIV/AIDS.

- Đánh giá năng lực cán bộ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại các tuyến để đào tạo và bổ sung nhân lực.

3.4.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm

- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị ARV, Methadone và sinh phẩm hàng năm theo quy định của Bộ Y tế.

- Triển khai thực hiện các quy trình dự trù, sử dụng và cấp phát thuốc ARV theo quy định của Bộ Y tế.

- Triển khai quy trình quản lý, điều phối và thanh toán thuốc ARV từ Quỹ BHYT theo quy định tại Thông tư số 28/TT-BYT ngày 28/6/2017 của Bộ Y tế Quy định về quản lý thuốc ARV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc ARV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT.

3.4.4. Lồng ghép và kết nối cung cấp dịch vụ

- Triển khai lồng ghép tuyên truyền, phân phát BKT, BCS với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, chăm sóc, điều trị ARV và Methadone.

- Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm chẩn đoán và điều trị sớm HIV vào các dịch vụ tại mạng lưới y tế cơ sở, y tế tư nhân.

- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động can thiệp của chương trình DPLTMC vào chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản đặc biệt là xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai.

- Lồng ghép các hoạt động can thiệp với mộ hình cai nghiện tại cộng đồng, các mô hình sau cai.

- Xây dựng cơ chế điều phối, kết nối dịch vụ trong việc chăm sóc và điều trị liên tục HIV/AIDS với các dịch vụ liên quan đến HIV.

- Thực hiện mô hình phối hợp điều trị HIV/lao tại y tế cơ sở.

- Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại cho các quần thể có nguy cơ cao.

- Tăng cường vai trò quản lý và giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh đối với tuyển cơ sở.

IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN

ĐVT: Triệu đồng

Hoạt động

Nguồn ngân sách

Trung ương

Địa phương

Bảo hiểm y tế

Xã hội hóa

Viên trợ

Tổng

Can thiệp giảm tác hại:

(Mua bao cao su, bơm kim tiêm, điều trị Methadone và phụ cấp lương cho nhóm Nhân viên tiếp cận cộng đồng)

277

293

0

511

0

1.081

Xét nghiệm phát hiện HIV

0

614

0

0

0

614

Điều trị ARV: (hỗ trợ mua thẻ BHYT và điều trị ARV)

50

33

703

30

19

833

Nâng cao năng lực:

(mua sắm trang thiết bị, tập huấn và giám sát, hỗ trợ kỹ thuật)

0

614

0

0

0

614

Tổng cộng

327

1.257

703

541

19

2.847

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn theo các nội dung Kế hoạch.

- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện, đề xuất các giải pháp và điều phối các hoạt động của Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2021; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS trên đìa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động các cơ sở điều trị Methadone.

- Là đầu mối, định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS báo cáo UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.

5.2. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng ngân sách và kế hoạch triển khai nhiệm vụ, thẩm định trình UBND tỉnh giao dự toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương, bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.

5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính thực hiện phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định. Vận động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Bổ sung các nguồn kinh phí còn thiếu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS

5.4. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị có cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện việc khám, chữa bệnh và thanh toán dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua Quỹ BHYT.

5.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, các ngành liên quan thực hiện tuyên truyền vận động phòng, chống HIV/AIDS ở nhóm người NCMT; tạo điều kiện để nhiều người nhiễm, người bị ảnh hưởng HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.

- Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình.

5.6. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở điều trị Methadone.

5.7. Các sở, ban, ngành, cơ quan khác liên quan

Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình được quy định trong các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao... xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, đoàn thể mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động phòng, chống AIDS phù hợp với từng cơ quan, đơn vị.

5.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn. Cân đối nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để đạt chỉ tiêu theo Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2021;

- Các huyện, thị xã, thành phố có các cơ sở điều trị Methadone: Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn giao chỉ tiêu vận động các đối tượng và gia đình người nghiện các CDTP tự nguyện tham gia điều trị tại các cơ sở điều trị Methadone.

- Chỉ đạo các xã phường củng cố, thành lập Ban chỉ đạo cấp xã, đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn có Ban chỉ đạo và triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.

Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả phòng, chống HIV/AIDS về UBND tỉnh (qua Sở Y tế cơ quan thường trực Ban chỉ đạo).

5.9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tiếp tục triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền của đơn vị mình với hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

Đề nghị Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong nhóm phụ nữ có nguy cơ cao tại các nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ vui chơi giải trí; phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền vận động phụ nữ mang thai đi xét nghiệm HIV sớm để có cơ hội tiếp cận với chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- BCĐ CT MTQG PCTP, AIDS, TNXH và PTTDBV ANTQ;
- UBND các huyện/thị xã/TP;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1717/KH-UBND năm 2020 về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình năm 2021

  • Số hiệu: 1717/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/09/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/09/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản