Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2015/TT-BYT | Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1. Thông tư này quy định hình thức, phương thức, nội dung, quy trình, biểu mẫu và trách nhiệm báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS) thuộc một trong các nội dung sau:
a) Thông tin, giáo dục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS;
b) Can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
c) Điều trị, chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV, bao gồm: điều trị bằng thuốc kháng HIV; dự phòng, điều trị lao; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
d) Xét nghiệm HIV, bao gồm: Xét nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm chẩn đoán HIV, xét nghiệm chẩn đoán sớm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.
1. Thông tin báo cáo phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
2. Nội dung báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu, quy trình, thẩm quyền và biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bảo đảm các nguồn số liệu được tổng hợp đầy đủ, không chồng chéo ở mỗi tuyến quản lý.
4. Bảo đảm giữ bí mật các thông tin liên quan đến người nhiễm HIV trong quá trình thực hiện báo cáo và bảo mật tài khoản truy cập hệ thống đối với hình thức báo cáo qua hệ thống báo cáo điện tử của chương trình phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là báo cáo trực tuyến).
1. Báo cáo định kỳ bao gồm: báo cáo quý, báo cáo năm.
2. Báo cáo đột xuất.
1. Báo cáo bằng văn bản.
2. Báo cáo trực tuyến.
1. Báo cáo định kỳ:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trung tâm Y tế huyện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị đầu mối phòng, chống HIV/AIDS huyện) tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định tại Phụ lục 2 và báo cáo năm theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng thường trực Ủy ban Phòng, chống AIDS (sau đây gọi tắt là Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) tổng hợp và thực hiện báo cáo quý theo quy định tại Phụ lục 4 và báo cáo năm theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Báo cáo đột xuất: nội dung báo cáo phải nêu rõ sự việc, thời gian, địa điểm, tình hình diễn biến, hậu quả và các giải pháp xử lý đối với các vấn đề xảy ra đột xuất trong phạm vi đơn vị phụ trách. Trường hợp báo cáo theo yêu cầu của cấp trên, nội dung báo cáo phải đầy đủ theo đúng nội dung được yêu cầu.
Điều 6. Thời gian thống kê số liệu báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
1. Báo cáo định kỳ:
a) Số liệu báo cáo của Quý I được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/3 hằng năm;
b) Số liệu báo cáo của Quý II được tính từ ngày 01/4 đến hết ngày 30/6 hằng năm;
c) Số liệu báo cáo của Quý III được tính từ ngày 01/7 đến hết ngày 30/9 hằng năm;
d) Số liệu báo cáo của Quý IV được tính từ ngày 01/10 đến hết ngày 31/12 hằng năm;
đ) Số liệu báo cáo năm được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
2. Báo cáo đột xuất: Số liệu đối với báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu cụ thể về thời gian thực hiện thống kê số liệu của từng báo cáo.
Điều 7. Quy trình báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại
2. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại
a) Trạm y tế xã;
b) Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các ban, ngành, đoàn thể thuộc tuyến huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại
a) Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS huyện phải thực hiện báo cáo trực tuyến cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh. Trường hợp chưa thực hiện được báo cáo trực tuyến thì phải báo cáo bằng văn bản;
b) Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể thuộc tuyến tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
c) Các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ngành có trụ sở đặt trên địa bàn tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
d) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác trừ các trường hợp đã thực hiện báo cáo theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Chậm nhất trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thống kê số liệu quy định tại
Điều 8. Quy trình báo cáo đột xuất
Thời gian gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của cấp trên hoặc vấn đề cần báo cáo của cơ sở. Trong trường hợp khẩn cấp, báo cáo có thể được gửi qua hệ thống FAX, điện báo hoặc thư điện tử nhưng trong vòng 72 giờ phải gửi bản chính theo đường công văn.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế
1. Chỉ đạo, phối hợp các Viện khu vực tổ chức tập huấn, hỗ trợ cho các đơn vị địa phương triển khai thực hiện các quy định của Thông tư.
2. Thiết lập, duy trì, quản lý cơ sở dữ liệu của hệ thống báo cáo trực tuyến và là đơn vị duy nhất có thẩm quyền phân quyền sử dụng, tra cứu số liệu thuộc hệ thống báo cáo trực tuyến.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
4. Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo định kỳ hằng quý, hằng năm, 05 năm và 10 năm.
Điều 10. Trách nhiệm của Viện khu vực
1. Tham mưu cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS về chuyên môn kỹ thuật liên quan đến hoạt động thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh trong phạm vi khu vực phụ trách theo phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.
3. Rà soát, phản hồi số liệu và hỗ trợ các tỉnh thực hiện rà soát đảm bảo chất lượng số liệu.
4. Tổng hợp, phân tích số liệu, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách hằng quý, hằng năm.
5. Tổng hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.
6. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện công tác thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh là đơn vị đầu mối trong việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung những bất cập phát sinh trong quá trình triển khai các quy định của Thông tư này.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát triển khai thực hiện báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS đối với các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư trong phạm vi tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
1. Thống kê, cập nhật danh sách các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại
2. Triển khai tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm báo cáo trực tuyến và cấp tài khoản truy cập hệ thống báo cáo trực tuyến cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng hợp, rà soát số liệu, phản hồi và thực hiện báo cáo hằng quý, năm và báo cáo đột xuất công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổng hợp kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm, phân tích và sử dụng số liệu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5. Giúp Sở Y tế thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện công tác thống kê báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi tỉnh.
6. Tổng hợp những bất cập phát sinh trong quá trình triển khai Thông tư, để tham mưu cho Sở Y tế trong việc đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS huyện
1. Phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS thống kê, cập nhật danh sách các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại
2. Tổng hợp, rà soát số liệu, phản hồi và thực hiện báo cáo hằng quý, năm và báo cáo đột xuất công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổng hợp kết quả hoạt động phòng chống HIV/AIDS hàng năm, phân tích và sử dụng số liệu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn huyện.
4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi huyện.
Điều 14. Trách nhiệm của Trạm y tế xã
1. Tổ chức thực hiện việc thống kê, ghi chép và báo cáo hằng quý, báo cáo đột xuất công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.
2. Phân tích, sử dụng số liệu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi xã.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thực hiện báo cáo và người làm công tác báo cáo
1. Thu thập, rà soát và thực hiện báo cáo số liệu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp thực hiện báo cáo trực tuyến thì đơn vị thực hiện báo cáo vẫn phải lưu báo cáo bằng văn bản có chữ ký lãnh đạo và dấu đơn vị.
2. Người trực tiếp lập biểu báo cáo phải chịu trách nhiệm trước người phụ trách bộ phận về nội dung của báo cáo.
3. Người phụ trách bộ phận chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và cơ quan chức năng về nội dung báo cáo theo quy định.
4. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp trên về nội dung báo cáo.
5. Trong trường hợp có điều chỉnh số liệu báo cáo sau thời gian quy định tại
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2015.
2. Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-BYT về Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Chỉ thị 61/2008/CT-BGDĐT về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trong ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 06/CT-BGTVT năm 2012 tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1062/QĐ-BYT năm 2015 về Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 4796/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt thực hiện "Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS" giai đoạn 01/7/2015-31/12/2017 do Quỹ Toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 28/2017/TT-BYT quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-BYT về Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Thống kê 2003
- 3Chỉ thị 61/2008/CT-BGDĐT về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trong ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 63/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 6Chỉ thị 06/CT-BGTVT năm 2012 tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 1062/QĐ-BYT năm 2015 về Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 4796/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt thực hiện "Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS" giai đoạn 01/7/2015-31/12/2017 do Quỹ Toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 28/2017/TT-BYT quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư 03/2015/TT-BYT quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 03/2015/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/03/2015
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Thanh Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra