Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3989/KH-UBND | Kon Tum, ngày 21 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế1; xét đề nghị của Sở Y tế2, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015-2020
1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020
- Lũy tích tổng số người nhiễm HIV/AIDS đến ngày 30 tháng 6 năm 2020 là 500 người. Trong đó tử vong do HIV/AIDS 192 người (chiếm 38,4%); số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS 286 người (chiếm 57,2%); số người hiện nhiễm HIV/AIDS được phát hiện 308 người (chiếm 61,6%), trong đó đang quản lý được 149 người (nam giới 81 người, nữ giới 68 người).
- Số người nhiễm HIV trong độ tuổi từ 0-15 chiếm tỷ lệ 4,2%; từ 16-29 chiếm tỷ lệ 40,6%; từ 30-39 chiếm tỷ lệ 33,6%; từ 40- 49 chiếm tỷ lệ 15,8% và trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 5,8% trong tổng số.
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư vẫn duy trì ở mức <0,1% dân số; 100% huyện, thành phố và 76 xã, phường, thị trấn (chiếm 74,5%) có người nhiễm HIV; các ca nhiễm HIV chủ yếu tập trung tại thành phố Kon Tum và huyện Ngọc Hồi.
- Hình thái nhiễm HIV vẫn đang trong giai đoạn dịch tập trung, lây nhiễm HIV qua đường máu (chủ yếu tiêm chích ma túy) chiếm 47,2%, qua đường tình dục chiếm 20,4%, qua đường lây truyền từ mẹ sang con chiếm 3,2% và không rõ đường lây truyền chiếm 29,2%.
- Xu hướng và nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng nói chung và trong các nhóm dân cư nói riêng đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là đối với các nhóm có hành vi nguy cơ cao (như (FSW) phụ nữ mại dâm và khách làng chơi, (IDU) người tiêm chích ma túy và (MSM) nam quan hệ tình dục đồng giới) tại nhiều khu vực khác nhau là một trong các chỉ số quan trọng nhất để đánh giá tiềm năng bùng phát dịch.
- Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng làm gia tăng dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh:
+ Vẫn còn nhiều người dân thiếu kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS và không có điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
+ Dân di biến động ở các vùng có nguy cơ cao đến cư ngụ tại địa phương không quản lý được do địa bàn rộng, giao thông không thuận lợi, vùng sâu, vùng xa (chủ yếu là dân sống ở các tỉnh miền núi phía Bắc di cư vào). Số người nhiễm HIV/AIDS ngoài cộng đồng chưa được phát hiện, quản lý còn nhiều.
+ Độ bao phủ của dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS còn rất hạn chế, làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận với dịch vụ điều trị cho người nhiễm HIV, rào cản cho việc xét nghiệm phát hiện HIV sớm và chuyển đến dịch vụ chăm sóc điều trị.
+ Công tác phối hợp, chỉ đạo điều hành của một số ban, ngành cấp tỉnh, huyện và một số xã chưa triển khai triệt để Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt là các chương trình hành động của Chiến lược, các hoạt động can thiệp chưa bao phủ hết do thiếu đầu tư và sự chỉ đạo của các cấp chính quyền huyện và xã. Một số địa phương chưa huy động được cộng đồng, xã hội tham gia.
+ Các chương trình can thiệp giảm tác hại mới chỉ được triển khai ở diện hẹp, chủ yếu ở thành phố Kon Tum và huyện Ngọc Hồi.
+ Kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS gặp khó khăn nhất là kinh phí cho các hoạt động dự phòng, truyền thông và xét nghiệm HIV. Bên cạnh đó ngân sách phục vụ cho công tác phòng, chống HIV ở cơ sở (huyện, xã) chưa được bố trí đầy đủ nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác phòng, chống HIV/AIDS nói chung. Nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bị cắt giảm, nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế, không có dự án viện trợ quốc tế nên công tác phòng, chống HIV/AIDS còn gặp nhiều khó khăn.
Bảng 1: Số trường hợp nhiễm, tử vong do HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020.
Năm | Số mắc mới | Luỹ tích HIV | Lũy tích AIDS | Lũy tích tử vong do AIDS | Tỷ suất mắc mới/100.000 dân |
2015 | 34 | 388 | 217 | 136 | 5,8 |
2016 | 25 | 413 | 239 | 154 | 5,3 |
2017 | 30 | 443 | 264 | 170 | 5,6 |
2018 | 21 | 464 | 269 | 178 | 3,9 |
2019 | 25 | 489 | 281 | 188 | 4,7 |
6 tháng 2020 | 11 | 500 | 286 | 192 | 2,0 |
2. Các đáp ứng với dịch HIV/AIDS ở địa phương giai đoạn 2015-2020
2.1. Chỉ đạo và điều hành: Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện3. Trong đó, giao Sở Y tế xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương (nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế -Dân số) để thực hiện kế hoạch và tổ chức hướng dẫn, triển khai, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao một số chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội trung hạn và hàng năm của tỉnh để thực hiện; Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống giáo dục thuộc quyền quản lý; Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho 119 người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu kế hoạch với các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh...
2.2. Chuyên môn kỹ thuật
- Giám sát, xét nghiệm phát hiện:
+ Toàn tỉnh có 13 cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn và xét nghiệm sàng lọc HIV, trong đó phòng xét nghiệm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đạt tiêu chuẩn xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính (được Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận số 296/GCN-BYT ngày 05/4/2018); giai đoạn 2015-2020, triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV 28.601 mẫu, trong đó phát hiện dương tính (+) HIV 1 46 trường hợp; hàng năm 100% mẫu máu tại các bệnh viện được sàng lọc 100% HIV trước khi truyền.
+ Tổ chức tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho các đối tượng có nguy cơ cao, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố; tổ chức giám sát, phát hiện HIV cho đối tượng có nguy cơ cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực giám sát, theo dõi, đánh giá nhân viên y tế các tuyến và thiết lập hệ thống giám sát HIV từ tỉnh đến cơ sở.
- Can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV:
+ Thực hiện đa dạng hóa các loại hình truyền thông nhằm cung cấp kiến thức và hướng dẫn thực hiện các hành vi phòng, chống HIV/AIDS. Cung cấp thông tin đa dạng, phong phú về HIV/AIDS cho cộng đồng nhằm nâng cao sự hiểu biết của người dân và tổ chức tuyên truyền giáo dục, truyền thông và thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng có nguy cơ cao (cả giai đoạn thực hiện 25.402 lần với 758.923 lượt người tham gia).
+ Hàng năm, tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông, tập trung vào “Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con” và “Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS” (cung cấp tờ rơi các loại 165.000 tờ, tạp chí AIDS 27.349 quyển, băng đĩa 100 đĩa; in băng rôn treo đường từ tỉnh đến xã: 1.944 cái).
+ Cung cấp 183.000 bơm kim tiêm sạch và 34.853 bao cao su cho người nghiện chích ma túy, khách hàng có nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục nhằm can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV.
+ Thành lập 02 cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Kon Tum đi vào hoạt động từ năm 2015 và tại huyện Ngọc Hồi đi vào hoạt động từ năm 2017, với tổng số lũy tích bệnh nhân tham gia điều trị 297 người.
- Bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS:
+ Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở điều trị HIV/AIDS, tăng khả năng tiếp cận thuốc kháng vi rút HIV (ARV) qua nguồn Bảo hiểm y tế cho các đối tượng cần điều trị, dự phòng phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, lây truyền HIV từ mẹ sang con và người đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc ARV theo quy định. Toàn tỉnh có 02 cơ sở (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Bệnh viện Đa khoa tỉnh) điều trị bằng thuốc ARV ngoại trú cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Tổng số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ARV giai đoạn 2015-2020 là 143 người (trong đó người lớn 136, trẻ em 07). Ngoài ra, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (07 trẻ em); điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế (53 người).
+ Thiết lập được hệ thống chuyển tiếp giữa các dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, các bệnh lây truyền qua đường tình dục HIV/Lao đến các cơ sở y tế nhằm giúp bệnh nhân được điều trị sớm, kịp thời; do đó, số bệnh nhân chết do AIDS ngày càng giảm (năm 2015: 34 người đến năm 2019 giảm xuống còn 25 người và 6 tháng đầu năm 2020: 11 người).
+ Tổ chức các hoạt động xét nghiệm sàng lọc HIV đối với phụ nữ mang thai và 79% phụ nữ mang thai xét nghiệm sàng lọc phản ứng dương tính (+) test HIV đều được điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con (số phụ nữ mang thai được xét nghiệm 13.889 người, trong đó phát hiện 14 người (+) HIV và 11 người được điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con).
- Nâng cao năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS:
+ Củng cố và nâng cao kiến thức cho mạng lưới phòng, chống HIV từ tỉnh đến huyện để có khả năng thống kê, quản lý, dự báo xu hướng dịch HIV/AIDS và quản lý được người nhiễm HIV. Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS huyện, xã và cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS thôn, làng.
+ Sự phối hợp giữa các đơn vị và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”.
3. Tình hình đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020
3.1. Tình hình huy động kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020
- Nguồn ngân sách Trung ương cấp: Tổng ngân sách Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (Dự án: Phòng, chống HIV/AIDS) giai đoạn 2015 - 2020 do Trung ương cấp là 2.739 triệu đồng, trong đó năm 2015 là 759 triệu đồng, năm 2016 giảm còn 490 triệu đồng và duy trì đến năm 2019, năm 2020 giảm còn 310 triệu đồng (giảm 59,1% so với năm 2015).
- Nguồn ngân sách địa phương: Tổng ngân sách địa phương bố trí giai đoạn 2015 - 2020 là 8.903 triệu đồng. Hàng năm tỉnh bố trí ngân sách để hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, nguồn kinh phí này, từ năm 2015 đến năm 2020 vẫn được duy trì trung bình 1.480 triệu đồng/năm. Kinh phí hỗ trợ hoạt động cơ sở điều trị Methadone từ năm 2015 đến năm 2016 hàng năm 500 triệu đồng (cơ sở 1), từ năm 2017 đến năm 2020 hàng năm bố trí 900 triệu đồng (cơ sở 1: 500 triệu đồng và cơ sở 2: 400 triệu đồng).
- Nguồn viện trợ nước ngoài: Từ năm 2015 đến 2018, được sự điều phối từ Trung ương (Bộ Y tế), tỉnh Kon Tum triển khai Dự án “Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng” với tổng kinh phí thực hiện 6.106 triệu đồng.
- Nguồn bảo hiểm y tế: Năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020, Quỹ Bảo hiểm y tế đã thanh toán chi phí khám chữa bệnh và thuốc kháng HIV từ nguồn quỹ BHYT cho người bệnh nhiễm HIV/AIDS là 434 triệu đồng, trong đó năm 2019 là 254 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2020 là 180 triệu đồng (ước thực hiện năm 2020: 380 triệu đồng). Việc tổ chức khám chữa bệnh cho người bệnh HIV/AIDS được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV: Các trường hợp nhiễm HIV/AIDS hầu hết đều có hoàn cảnh khó khăn nên việc thu từ đóng góp của các đối tượng này hầu như không có.
- Nguồn kinh phí khác: Thực hiện Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày 06/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, tỉnh đã thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 35/QĐ-CT ngày 29/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, kinh phí hoạt động được tại Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS không đáng kể. Ngày 06/3/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải thể Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 124/QĐ- UBND.
Bảng 2. Tình hình huy động kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Nội dung | Thực hiện giai đoạn 2015-2020 | Tỷ lệ % so với tổng kinh phí | ||||||||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng | |||||||
1 | Ngân sách địa phương | 1.421 | 1.302 | 1.701 | 1.321 | 1.572 | 1.586 | 8.903 | 48,4 | ||||
- | Chi sự nghiệp y tế (chi không tự chủ) | 1.421 | 1.302 | 1.701 | 1.321 | 1.572 | 1.586 | 8.903 |
| ||||
- | Chi đầu tư phát triển | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| ||||
2 | Ngân sách Trung ương | 759 | 200 | 490 | 490 | 490 | 310 | 2.739 | 14,9 | ||||
- | Chi bổ sung có mục tiêu | 759 | 200 | 490 | 490 | 490 | 310 | 2.739 |
| ||||
- | Chi đầu tư phát triển | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| ||||
3 | Bảo hiểm y tế | 0 | 0 | 0 | 0 | 254 | 380 | 634 | 3,4 | ||||
4 | Viện trợ | 1.376 | 1.862 | 1.990 | 878 | 0 | 0 | 6.106 | 33,2 | ||||
5 | Huy động khác (doanh nghiệp; người dân tự chi trả) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| ||||
|
| Tổng cộng |
| 3.556 | 3.364 | 4.181 | 2.689 | 2.316 | 2.276 | 18.382 |
| 100 |
|
3.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020
- Tổng nhu cầu kế hoạch kinh phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 11/NQ-HĐND cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020: 29.767 triệu đồng.
- Tổng kinh phí thực tế đã huy động cho công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 – 2020: 18.382 triệu đồng, đạt 61,8% kế hoạch. Trong đó chủ yếu nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương chiếm 48,4% trong tổng số và đạt 288,5% kế hoạch; các dự án viện trợ chiếm 33,2% trong tổng số và đạt 37,6% kế hoạch; ngân sách Trung ương chiếm 14,9% trong tổng số và đạt 30,2% kế hoạch; bảo hiểm y tế chiếm 3,5% trong tổng số và đạt 96,5% kế hoạch.
Về cơ bản nguồn kinh phí địa phương và bảo hiểm y tế đạt so với kế hoạch và đáp ứng các hoạt động trọng tâm phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn. Tuy nhiên, nguồn kinh phí Trung ương bố trí và việc huy động các nguồn kinh phí khác (viện trợ, tổ chức, doanh nghiệp, người dân và các nguồn huy động hợp pháp khác) không đạt so với nhu cầu kế hoạch đề ra.
3.3. Hiệu quả về đầu tư kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2015-2020
- Thực hiện tốt cơ chế điều phối, phân bổ và kiểm soát hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đầu tư ngân sách nhà nước cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để đảm bảo tính bền vững cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Kết quả sử dụng kinh phí:
+ Giai đoạn 2015-2020, Trung ương và địa phương đã có những giải pháp khống chế dịch cũng như quan tâm đầu tư kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS, các hoạt động truyền thông can thiệp dự phòng đã được triển khai đồng bộ, từ đó có tác động khống chế, không để dịch HIV/AIDS lây lan nhanh những năm trước đây.
+ Giai đoạn 2015-2020, với việc tập trung đầu tư nguồn kinh phí cho một số chương trình can thiệp (nhóm nguy cơ), công tác phòng, chống HIV/AIDS đã đạt được một số kết quả nhất định.
- Tác động đến tình hình dịch:
+ Việc triển khai thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS đồng thời với việc đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS đã có tác động rõ rệt đến các lĩnh vực công tác phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt là đối với các hoạt động thông tin giáo dục và truyền thông, nâng cao năng lực phòng, chống HIV, chương trình chăm sóc điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
+ Với việc bệnh nhân HIV/AIDS được khám và nhận thuốc ARV từ nguồn BHYT, số người nhiễm HIV được cứu sống tăng dần qua các năm, nhiều người nhiễm HIV đã thoát khỏi tử vong bởi HIV/AIDS.
+ Các hoạt động phân phát bơm kim tiêm và bao cao su từ hỗ trợ của Trung ương trong những năm qua góp phần giảm lây truyền HIV trong nhóm nguy cơ và lây lan ra cộng đồng.
+ Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone: Chương trình Methadone được triển khai đã làm giảm đáng kể hành vi sử dụng ma túy trong nhóm bệnh nhân tham gia điều trị. Bệnh nhân tham gia điều trị Methadone đã có sự cải thiện về mặt sức khỏe (thể chất, tâm thần, chất lượng cuộc sống). Bệnh nhân giảm đáng kể các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và tỷ lệ lây nhiễm HIV. Chương trình cũng đem lại nhiều lợi ích về an ninh, xã hội, giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật trong số những người tham gia chương trình. Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone còn mang lại hiệu quả kinh tế cho cá nhân, gia đình người bệnh và toàn xã hội.
I. ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ CHO GIAI ĐOẠN 2021-2030
- Mục tiêu, nội dung, giải pháp, các hoạt động chính, các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg.
- Chỉ tiêu, mục tiêu can thiệp trên các nhóm đối tượng can thiệp nhằm chấm dứt bệnh AIDS tại địa phương đến năm 2030.
- Nội dung chi, mức chi cho từng hoạt động theo các quy định hiện hành (Các Văn bản hướng dẫn nội dung chi, mức chi đối với nguồn NSNN), khung giá dịch vụ KCB BHYT theo quy định hiện hành.
2. Xác định nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2030: Căn cứ vào các phân tích ở trên, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của Trung ương và công cụ ước tính nhu cầu kinh phí do Bộ Y tế xây dựng, hỗ trợ kỹ thuật thực hiện thống nhất trên toàn quốc, tổng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030 cụ thể như sau:
Bảng 3. Ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030
Đơn vị tính: triệu đồng
Hoạt động /Năm | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | Tổng cộng |
Dự phòng lây nhiễm HIV | 2.279 | 2.357 | 2.438 | 2.522 | 2.610 | 2.702 | 2.797 | 2.896 | 2.999 | 3.107 | 26.707 |
Điều trị HIV/AIDS | 719 | 730 | 740 | 751 | 762 | 774 | 785 | 797 | 809 | 821 | 7.688 |
Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm | 475 | 502 | 529 | 557 | 586 | 625 | 655 | 686 | 718 | 0 | 5.333 |
Tăng cường năng lực hệ thống | 103 | 103 | 103 | 103 | 103 | 103 | 103 | 103 | 103 | 103 | 1.030 |
Tổng cộng | 3.576 | 3.692 | 3.810 | 3.933 | 4.061 | 4.204 | 4.340 | 4.482 | 4.629 | 4.031 | 40.758 |
II. ƯỚC TÍNH KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. Dự kiến những nguồn kinh phí có thể huy động
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho thuốc ARV cho các nhóm đối tượng được cấp phát miễn phí theo quy định, thuốc methadone và một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại.
- Ngân sách địa phương cấp có mục tiêu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS (theo phương án phân bổ như hiện nay).
- Ngân sách viện trợ từ dự án Quốc tế (PEPFAR): Hỗ trợ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) chủ yếu cho nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới.
- BHYT chi trả toàn bộ cho các chi phí điều trị HIV/AIDS.
- Người sử dụng dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tự chi trả một số dịch vụ.
2. Ước tính số kinh phí có thể huy động được từ tất cả các nguồn
Tổng khả năng huy động được kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh từ tất cả các nguồn kinh phí nêu trên được ước tính và thống kê trong Bảng 4 dưới đây.
Bảng 4. Ước tính số kinh phí có thể huy động giai đoạn 2021-2030
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn kinh phí/Năm | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 |
Nguồn NSNN địa phương | 1.874 | 1.920 | 1.982 | 2.047 | 2.114 | 2.206 | 2.262 | 2.334 | 2.409 | 1.735 |
Nguồn NSNN Trung ương | 605 | 629 | 653 | 678 | 704 | 731 | 759 | 789 | 820 | 852 |
Nguồn các dự án quốc tế | 7 | 7 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn Quỹ BHYT | 495 | 498 | 501 | 511 | 514 | 518 | 521 | 525 | 528 | 532 |
Nguồn Xã hội hóa | 594 | 617 | 641 | 665 | 691 | 718 | 747 | 776 | 808 | 840 |
- Thu phí dịch vụ | 594 | 617 | 641 | 665 | 691 | 718 | 747 | 776 | 808 | 840 |
Tổng cộng | 3.575 | 3.671 | 3.784 | 3.901 | 4.023 | 4.173 | 4.289 | 4.424 | 4.565 | 3.959 |
3. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021-2030
Từ các phân tích trên, cho thấy, để đáp ứng được nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS nhằm đạt được mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại tỉnh Kon Tum vào năm 2030 thì còn thiếu hụt một lượng kinh phí không đáng kể. Sự thiếu hụt này được mô tả trong bảng 5 dưới đây:
Bảng 5. Ước tính thiếu hụt kinh phí giai đoạn 2021-2030
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn kinh phí/Năm | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 |
Tổng nhu cầu | 3.577 | 3.693 | 3.812 | 3.936 | 4.063 | 4.205 | 4.342 | 4.484 | 4.631 | 4.032 |
Tổng kinh phí có thể huy động | 3.577 | 3.672 | 3.785 | 3.903 | 4.025 | 4.175 | 4.290 | 4.426 | 4.566 | 3.960 |
Kinh phí thiếu hụt | 0 | 21 | 27 | 33 | 38 | 30 | 52 | 58 | 65 | 72 |
Khả năng đáp ứng (%) | 100 | 99,4 | 99,3 | 99,2 | 99 | 99,3 | 98,8 | 98,7 | 98,6 | 98,2 |
Như vậy với mức phân bổ ngân sách địa phương hiện nay. Khả năng đáp ứng được nhu cầu đạt mức trên 98% theo như bảng 5.
- Một là: Ngân sách nhà nước trung ương chỉ hỗ trợ cho các hạng mục thiết yếu theo như hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hai là: Viện trợ quốc tế đã có lộ trình cắt giảm và chuyển sang hình thức hỗ trợ kỹ thuật thay vì cung cấp dịch vụ trực tiếp. Nguồn kinh phí này chỉ mang tính hỗ trợ.
- Ba là: Chưa huy động được các nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội và từ người dân đóng góp do sự phân biệt kỳ thị đối xử, cơ chế tài chính cho việc tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ của các tổ chức xã hội... chưa rõ ràng, chưa khuyến khích được các nguồn xã hội hóa.
1. Công tác phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các sở, ban ngành, chính quyền, địa phương các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng.
2. Bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu, mang tính bền vững, lâu dài, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng là chủ đạo và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
3. Tăng tính chủ động của các địa phương, đơn vị trong việc bố trí ngân sách thích hợp nhằm bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
4. Tận dụng tối đa và phát huy các nguồn tài chính trong nước bao gồm: Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả toàn bộ các dịch vụ trong phạm vi chi trả theo quy định; tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với người nhiễm HIV và các nhóm nguy cơ cao có khả năng tự chi trả.
5. Tiếp tục vận động, kêu gọi và đa dạng hóa các nguồn viện trợ quốc tế, thu hút các nhà tài trợ mới để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
6. Đa dạng hóa các nguồn kinh phí trong tỉnh đồng thời tận dụng tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; chuyển dần nhiệm vụ điều trị người nhiễm HIV/AIDS từ các chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ BHYT; tăng cường quản lý tổ chức, vận hành bộ máy và tiết kiệm: thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí hiệu quả.
1. Mục tiêu chung: Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho các hoạt động chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum vào năm 2030.
- Đảm bảo tăng ngân sách địa phương để duy trì và thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
- Đảm bảo ngân sách Trung ương để hỗ trợ kịp thời cho các hoạt động thiết yếu như: Cung ứng thuốc ARV, Methadone và một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại.
- 100% người nhiễm HIV được tiếp cận với dịch vụ y tế và được chi trả toàn bộ chi phí điều trị HIV/AIDS thông qua Quỹ BHYT theo phạm vi chi trả hiện hành.
- Tăng cường xã hội hóa các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu - chi cho các hoạt động của các dịch vụ đó.
- Đảm bảo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả, tiết kiệm và kinh phí được sử dụng đúng mục đích.
III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nhóm giải pháp huy động các nguồn tài chính
1.1. Tăng phân bổ ngân sách địa phương hàng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương
- Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm tăng dần kinh phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn ngân sách địa phương theo các mục tiêu, phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương, từng bước bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện trợ và ngân sách nhà nước trung ương.
- Các cấp, ngành, đơn vị có kế hoạch huy phân bổ các nguồn kinh phí của cấp, ngành, đơn vị cho phòng, chống HIV/AIDS.
1.2. Mở rộng và đảm bảo chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT, bằng các nguồn khác nhau; Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí mua thẻ BHYT cho những người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt và kinh phí đồng chi trả cho người nhiễm HIV đang điều trị bằng ARV theo quy định của Chính phủ.
- Tiếp tục kiện toàn và đảm bảo hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định.
1.3. Tiếp tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS
- Đưa các các nhu cầu về đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS vào các kế hoạch xúc tiến kêu gọi đầu tư của tỉnh.
- Xây dựng các đề xuất về nhu cầu cần được đầu tư hỗ trợ để đưa vào các dự án của Bộ Y tế.
- Thực hiện có hiệu quả các Dự án quốc tế hiện có trên địa bàn.
1.4. Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
- Điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng BCS, BKT... theo hướng khách hàng cùng chi trả.
2. Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện, thành phố trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV vào điều trị sớm.
- Củng cố và nâng cao năng lực các cơ quan/đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương và các đơn vị. Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.
- Xây dựng và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng. Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ như tìm ca, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện.
3. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực
- Gắn kết dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương. Tiếp tục duy trì và mở rộng các mô hình dự phòng, chăm sóc và điều điều trị HIV/AIDS sử dụng các nguồn lực hiện có tại địa phương.
- Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo định hướng tăng chi phí-lợi ích.
- Triển khai và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm với người sử dụng dịch vụ.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị và doanh nghiệp.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
I. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Huy động các nguồn tài chính
1.1. Tăng phân bổ ngân sách địa phương hàng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương
- Nội dung:
+ Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân/Hội đồng nhân dân phê duyệt.
+ Các cơ quan là thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố trên cơ sở kế hoạch của tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như tình hình dịch, trong đó chú trọng việc bố trí thêm kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các huyện, thành phố, đơn vị mình.
+ Trên cơ sở kế hoạch của tỉnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết phân bổ kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi toàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian: Quý IV hàng năm.
1.2. Mở rộng và đảm bảo chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Nội dung:
+ Hàng năm, rà soát tình hình mua và sử dụng thẻ BHYT đối với người nhiễm HIV/AIDS trong toàn tỉnh.
+ Tổ chức tuyên truyền vận động người nhiễm HIV mua BHYT, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh toán BHYT cho người nhiễm HIV theo quy định.
+ Xây dựng kế hoạch dự trù và cung cấp nguồn thuốc ARV từ nguồn Quỹ BHYT đảm bảo đầy đủ cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo hướng lồng ghép với y tế cơ sở, đồng thời đẩy mạnh sự tham gia của BHYT đối với dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến, đảm bảo quyền lợi của người nhiễm HIV có thẻ BHYT.
+ Xây dựng quy trình chuyển tuyến, chuyển tiếp những bệnh nhân HIV/AIDS sử dụng thẻ BHYT giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian: Hàng năm.
1.3. Tiếp tục huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS
- Nội dung: Tổ chức các Hội nghị vận động, tiếp cận các nhà tài trợ, các dự án quốc tế mới để hỗ trợ kinh phí cho tỉnh về phòng chống HIV/AIDS.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian: Hàng năm.
1.4. Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
- Nội dung:
+ Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp nhiều dịch vụ tại một điểm cung cấp, trong đó triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở điều trị Mathadone, cơ sở chăm sóc điều trị HIV.
+ Thực hiện thu phí, dịch vụ một số hoạt động liên quan đến công tác phòng và điều trị HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian: Hàng năm.
2. Tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống HIV/AIDS
- Nội dung:
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch và xây dựng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, qua đó các huyện, thành phố, đơn vị đầu tư và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn kinh phí và huy động được cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Định kỳ nghiên cứu xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý.
+ Xây dựng biểu mẫu và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS các cấp, trong đó có nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý nguồn tài chính.
+ Xây dựng kế hoạch tiếp nhận hoạt động các dự án chuyển giao phù hợp, đảm bảo tính bền vững và khả thi của chương trình.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian: Hàng năm.
3. Quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực phòng, chống HIV/AIDS
- Nội dung:
+ Củng cố, kiện toàn bộ máy phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, các huyện, thành phố.
+ Thực hiện mua sắm, đấu thầu thuốc, sinh phẩm, vật tư cần thiết cho công tác phòng, chống HIV/AIDS đúng luật đấu thầu.
+ Triển khai các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; thi đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
+ Xây dựng kế hoạch liên ngành trong công tác phối hợp phòng, chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian: Hàng năm
II. THEO DÕI, GIÁM SÁT/KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Giao Sở Y tế làm đầu mối rà soát, tổng hợp tiến độ và báo cáo Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân định kỳ về việc thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch.
- Đưa các nội dung về kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện Kế hoạch trong các kỳ họp định kỳ của Ban chỉ đạo.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đưa nội dung giám sát việc thực hiện Kế hoạch vào hoạt động giám sát có liên quan của Hội đồng nhân dân và các phiên họp chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Chương trình cụ thể để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể có liên quan đưa các chỉ tiêu, mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tích cực triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ, tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị Methadone tạo điều kiện cho họ có thể tự chi trả một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố, các đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế, người dễ bị tổn thương.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình giáo dục, tăng cường công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống giáo dục thuộc quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nội vụ: Đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cụ thể là hoạt động can thiệp giảm tác hại và Methadone.
8. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, Methadone tại cộng đồng.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh mua thẻ BHYT để đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh BHYT cho đối tượng này.
10. Các Sở, ngành, cơ quan khác liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch; lồng ghép việc triển khai thông qua các hoạt động thường xuyên của từng sở, ngành.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum vào năm 2030.
- Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu kế hoạch với các chương trình, dự án khác trên địa bàn.
- Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum vào năm 2030.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
- Vận động các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng chống HIV/AIDS lồng ghép với triển khai thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước do MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội phát động.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành, địa phương trong việc tăng cường năng lực , hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai đạt hiệu quả Kế hoạch. Giao Sở Y tế hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo Bộ Y tế, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Văn bản số 3784/BYT-AIDS ngày 15-7-2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021; Văn bản số 4849/BYT-AIDS ngày 11-9-2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030.
2 Văn bản số 3915/TTr-SYT ngày 13 tháng 10 năm 2020
3 Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 23-8-2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Kế hoạch số 1643/KH-UBND ngày 30-7-2015 của UBND tỉnh về việc bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020.
- 1Kế hoạch 131/KH-UBND về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lào Cai năm 2020
- 2Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 1717/KH-UBND năm 2020 về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 4Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vào năm 2030
- 8Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Kế hoạch bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 2020
- 4Kế hoạch 1643/KH-UBND năm 2015 về bảo đảm tài chính hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 - 2020
- 5Quyết định 35/QĐ-CT năm 2011 về thành lập Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 131/KH-UBND về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Lào Cai năm 2020
- 7Công văn 3784/BYT-AIDS năm 2020 về xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch PCAIDS năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 1717/KH-UBND năm 2020 về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 11Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2019 về giải thể Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh Kon Tum
- 12Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 13Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vào năm 2030
- 16Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 17Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 3989/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 3989/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Trần Thị Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra