- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 391/QĐ-UBND về Tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2019
- 5Quyết định 21/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 648/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công và phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 7Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 9Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 12Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 877/QĐ-TTg năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 19Công văn 2055/BTTTT-THH năm 2019 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/KH-UBND | Hòa Bình, ngày 06 tháng 8 năm 2019 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2020
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019
Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình (www.hoabinh.gov.vn) thường xuyên được đổi mới về nội dung, cấu trúc, giao diện và liên kết với nhiều trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tìm hiểu về chủ trương, cơ chế, chính sách, thu hút đầu tư của tỉnh.
Các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử. Hiện nay, toàn tỉnh có 32 trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được xây dựng và tích hợp vào Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Hiện nay, tỉnh Hòa Bình có tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 là 476 dịch vụ công. Trong đó: Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 là 368 dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 108 dịch vụ công.
Tổng số thủ tục hành chính (TTHC) đã được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến (hồ sơ trực tuyến) qua các DVCTT mức độ 3 từ đầu năm đến nay (tính từ 01/01/2019 đến 30/7/2019): 100 TTHC.
Tổng số TTHC của các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 vẫn được người dân, doanh nghiệp gửi xử lý hồ sơ trực tiếp (hồ sơ không trực tuyến) từ đầu năm đến nay (tính từ 01/1/2019 đến 30/7/2019): 305 TTHC.
Tổng số DVCTT mức độ 4 có phát sinh TTHC trực tuyến: 04 TTHC.
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Phần mềm một cửa điện tử dùng chung đã được triển khai ứng dụng tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh và kết nối đến 100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và 210 xã. Đảm bảo phục vụ cho việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, công dân góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Năm 2019, tính đến tháng 7 đã có tổng số hồ sơ giao dịch là 40.988 hồ sơ, tiếp nhận 30.163 hồ sơ, giải quyết 29.345 hồ sơ, đạt 98%.
+ Kết quả giải quyết TTHC đối với các Sở, ban, ngành: Đã phát sinh 12.446 hồ sơ TTHC, đã giải quyết xong 12.338 hồ sơ TTHC (bao gồm cả hồ sơ kỳ trước chuyển sang); số hồ sơ giải quyết sớm hạn là 8.332 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 67,53%; hồ sơ giải quyết đúng hạn là 3899 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 31,60%; hồ sơ quá hạn là 109 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 0,88%; hồ sơ đang giải quyết trong hạn là 502 hồ sơ; hồ sơ tạm dừng chờ bổ sung thành phần hoặc điều chỉnh thành phần là 189 hồ sơ.
+ Kết quả giải quyết TTHC đối với UBND các huyện, thành phố: Nhìn chung tỷ lệ phát sinh các giao dịch TTHC đối với các huyện, thành phố còn chưa đồng đều đối với các lĩnh vực, tần suất phát sinh giao dịch thấp (ít giao dịch TTHC).
4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành:
Phần mềm Văn phòng điện tử đã được triển khai tới tất cả các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và đã được kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia để gửi nhận văn bản 4 cấp từ Trung ương đến cấp xã, tạo ra một bước tiến lớn trong công tác quản lý, điều hành và xử lý công việc góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, tăng cường trao đổi văn bản điện tử, giảm chi phí giấy tờ, tài liệu...
Các điều kiện kỹ thuật khác để tăng cường trao đổi văn bản điện tử cũng đã được quan tâm triển khai như 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã sử dụng chữ ký số và công bố phương thức trao đổi văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số trên môi trường mạng. Các loại văn bản điện tử thường được trao đổi trên môi trường mạng gồm: thông báo, giấy mời, thông báo kết luận, văn bản nội bộ, lịch công tác, công văn, văn bản quy phạm pháp luật.... Kết quả trao đổi văn bản điện tử toàn tỉnh như sau:
+ 80% thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo sở, ngành, các huyện được đưa lên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của các đơn vị.
+ 90% văn bản nội bộ của các cơ quan, đơn vị được trao đổi dưới dạng điện tử, không sử dụng văn bản giấy (văn bản xem để biết, dự thảo xin ý kiến, giấy mời họp, tài liệu cuộc họp).
+ 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử song song với văn bản giấy.
+ 30% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử, không sử dụng văn bản giấy.
- Phần mềm một cửa điện tử: Đã được triển khai ứng dụng tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, kết nối đến 100% sở, ban, ngành và Bộ phận dịch vụ công của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, 210 xã phường thị trấn trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo phục vụ cho việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, công dân góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Hệ thống thư điện tử: Đã cấp gần 8.000 địa chỉ thư điện tử. Trong đó, tổng số cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện được cấp thư điện tử chiếm tỷ lệ 100%. Việc ứng dụng thư điện tử (email) trong hoạt động của cán bộ, công chức trong các cơ quan ngày càng phổ biến. Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc tại các cơ quan đạt 50%.
- Hệ thống truyền hình hội nghị: Được kết nối từ Ủy ban nhân dân tỉnh tới tất cả các huyện, thành phố mang lại hiệu quả tiết kiệm kinh phí, giấy tờ, tài liệu, thời gian hội nghị... Đến nay đã tổ chức được trên 90 cuộc họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình (www.hoabinh.gov.vn): Bao gồm 31 trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tích hợp 2272 dịch vụ công trực tuyến của các ngành, địa phương để phục vụ tổ chức, công dân. Cổng/ trang thông tin điện tử tiếp tục phát huy được vai trò quảng bá, giới thiệu, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cổng dịch vụ công tỉnh Hòa Bình (www.dichvucong.hoabinh.gov.vn): Đã tích hợp 468 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Trong đó: 368 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 108 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 để phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia thực hiện giải quyết TTHC theo hình thức trực tuyến.
- Các phần mềm dùng chung và chuyên ngành khác như: Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của Sở Nội vụ; Phần mềm về tiếp công dân và xử lý đơn thư của Thanh tra tỉnh; Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục; Hệ thống quản lý thi của Sở Giáo dục và Đào tạo; Phần mềm chứng chỉ hành nghề xây dựng; Phần mềm tính toán kết cấu; Phần mềm tính dự toán; Phần mềm cấp chứng chỉ môi giới và định giá bất động sản của Sở Xây dựng; Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (Tabmis), Hệ thống quản lý ngân sách của Sở Tài chính; Hệ thống Mapinfor, theo dõi diễn biến rừng tài nguyên, dự báo cháy rừng của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch của Sở Tư pháp, hệ thống cấp, đổi giấy phép lái xe của Sở Giao thông...
Các phần mềm phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản như: Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài chính - kế toán, phần mềm quản lý tài sản cố định... đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai sử dụng, góp phần hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các đơn vị đã được xây dựng trang thông tin điện tử, trang bị máy tính cho cán bộ, nhân viên; tỷ lệ sử dụng hộp thư điện tử đạt cao, có ứng dụng những phần mềm nghiệp vụ phục vụ hoạt động chuyên môn theo chức năng của các tổ chức.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp của tỉnh bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, các doanh nghiệp đã nhận thức tốt về ứng dụng công nghệ thông tin và có đầu tư về cơ sở hạ tầng cho ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh. Nhiều phần mềm được ứng dụng như phần mềm quản lý khách hàng, phần mềm quản lý nhân sự, kế toán; phần mềm quản lý hàng hóa; phần mềm quản lý cước.
100% các doanh nghiệp sử dụng Internet phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh; một số doanh nghiệp đã có website. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã triển khai sử dụng các phần mềm văn phòng (như Word, Excel...), thư điện tử và một số doanh nghiệp có triển khai sử dụng phần mềm ERP, phần mềm xác lập quy trình sản xuất, quản lý khách hàng, quản lý nguyên liệu, quản lý tài chính kế toán.
Doanh nghiệp trong tỉnh ứng dụng rộng rãi các hình thức thanh toán điện tử trong sản xuất kinh doanh; 60% hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cung cấp điện, nước, viễn thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
Hàng năm, tỉnh Hòa Bình triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, đưa thương mại điện tử trở thành một ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, người tiêu dùng; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước. Mở các lớp tập huấn về thương mại điện tử cho cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có máy chủ, mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet băng thông rộng (ADSL,FTTH); 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã kết nối vào mạng số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với quy mô 26 máy chủ và các thiết bị khác, bước đầu đáp ứng được yêu cầu trong việc quản trị hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh và triển khai các phần mềm dùng chung, các dịch vụ công trực tuyến góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước. Hệ thống bảo mật, an ninh thông tin đã được đầu tư mới với các trang thiết bị tường lửa (FireWall); hệ thống chống thư rác (Spam) và các phần mềm phòng, chống virus.
Đến nay, 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và huyện đã có Ban biên tập Trang thông tin điện tử. 11/11 Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin cấp huyện.
100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và huyện có cán bộ phụ trách công nghệ thông tin và tham gia đội ứng cứu an toàn thông tin của tỉnh.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, công tác đảm bảo an toàn thông tin, quản trị chuyên sâu cho cán bộ, công chức, lãnh đạo quản lý các sở, ban, ngành.. Thông qua việc triển khai các dự án công nghệ thông tin, các cán bộ, công chức, viên chức cũng thường xuyên được tập huấn, hướng dẫn về kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin liên quan, góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản, chính sách, quy hoạch, kế hoạch... để triển khai hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã quan tâm đầu tư và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, hiện đại hóa nền hành chính, tạo điều kiện quan trọng để Hòa Bình có chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI đạt kết quả cao. Cụ thể:
- Quyết định số 26/QĐ-BCĐ ngày 29/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình;
- Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 tỉnh Hòa Bình;
- Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 28/2/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2019;
- Quyết định số 648/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công và phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình;
- Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình điện tử giải quyết TTHC cho 20 Sở, Ban, ngành tỉnh.
- Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 06/3/2019 về việc triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình;
- Kế hoạch 101/KH-UBND ngày 29/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Cổng dịch vụ công quốc gia;
8. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch năm 2019, kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020
Thực hiện Kế hoạch năm 2019 và Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành cơ bản mục tiêu nhiệm vụ đề ra:
- Về Hạ tầng công nghệ thông tin:
+ Đã đầu tư nâng cấp hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu; kết nối liên thông, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử.
+ Triển khai ứng dụng chữ ký số đến 100% các cơ quan, đơn vị trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Đang triển khai mạng WAN của tỉnh trên nền tảng mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo đường truyền kết nối an toàn, tốc độ cao cho các ứng dụng điều hành, tác nghiệp và hoạt động giao dịch trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Về Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và 100 % các xã trên địa bàn tỉnh được triển khai phần mềm văn phòng điện tử phục vụ công việc;
- 100% cán bộ, công chức, từ cấp xã trở lên sử dụng thư điện tử công vụ để trao đổi công việc;
- 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng chữ ký số để trao đổi văn bản điện tử và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong giao dịch điện tử.
- 100% văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh và 100% văn bản trao đổi giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ văn bản mật) dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ dịch vụ hành chính công đến người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai nền tảng chia sẻ và tích hợp dữ liệu của tỉnh (LGSP)
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
+ Tiếp tục khai thác hiệu quả Cổng/trang thông tin điện tử và cung cấp đầy đủ thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; nâng cao khả năng tiếp cận, tra cứu thông tin của người dân, doanh nghiệp.
+ Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 trên Cổng/trang thông tin điện tử, từng bước cung cấp các dịch vụ công mức độ 3 và 4;
+ 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã ứng dụng phần mềm một cửa điện tử để cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ cao cho người dân và doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã; hàng năm, triển khai đào tạo kiến thức về an ninh, an toàn thông tin cho 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
9. Đánh giá đầu tư cho xây dựng Chính quyền điện tử
Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các quy định, chính sách phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã quan tâm đầu tư và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, hiện đại hóa nền hành chính, tạo điều kiện quan trọng để nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Hạ tầng kỹ thuật của các đơn vị đã được đầu tư và phát triển theo đúng định hướng và quy hoạch; chú trọng tăng cường số lượng và chất lượng nguồn lực công nghệ thông tin để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, chuyên môn nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm, góp phần thay đổi phong cách làm việc của các cấp lãnh đạo, cán bộ, công chức, doanh nghiệp, bảo đảm khoa học, nhanh chóng, chính xác, văn minh, hiện đại; nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng phục vụ tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân của các cơ quan nhà nước.
9.1. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
a) Hạn chế
- Việc kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành từ Trung ương tới địa phương sử dụng nhằm đồng bộ, thống nhất, giảm chi phí đầu tư hiện mới đang triển khai bước đầu, chưa đạt kết quả như lộ trình mong muốn.
- Dịch vụ công trực tuyến 3, 4 còn ít giao dịch; thương mại điện tử còn gặp nhiều khó khăn trong triển khai.
- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin chưa theo kịp yêu cầu cả về số lượng, cơ cấu, loại hình, cấp độ và chất lượng. Thiếu các chuyên gia công nghệ thông tin hàng đầu. Sự bất cập về trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin. Chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cũng còn nhiều khó khăn.
b) Nguyên nhân
- Hòa Bình là một tỉnh miền núi có địa hình phức tạp, các xã ở phân tán và cách xa nhau nên việc triển khai hạ tầng công nghệ thông tin rất khó khăn, hạn chế cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một lĩnh vực mới, có sự phát triển rất nhanh về công nghệ, tốc độ tăng trưởng cũng như phạm vi và khả năng ứng dụng. Trong khi đó điểm xuất phát của tỉnh ở mức thấp cả về cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, khả năng ứng dụng và trình độ phát triển công nghệ thông tin.
- Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn.
- Vốn đầu tư cho các dự án công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa đồng bộ. Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm cho Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh còn hạn chế. Năng lực của các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh còn yếu, nhiều hạn chế; thị trường công nghệ thông tin chưa phát triển mạnh.
9.2. Một số giải pháp thực hiện
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền rộng rãi thông qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện truyền thông như: Đài, báo, Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử... Xác định sự hội tụ các kênh truyền thông với sự đa dạng, phong phú và tần suất thường xuyên sẽ nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về lợi ích trong ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh, đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công qua mạng.
- Tăng cường việc đầu tư của tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng điểm để tạo nền tảng cho công nghệ thông tin phát triển như: Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu, các ứng dụng chuyên ngành về y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường....
- Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính của tỉnh. Cần xây dựng kế hoạch thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính nhằm khuyến khích, động viên các cấp, các ngành, cán bộ công chức, viên chức tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý để phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Phát triển nhanh, đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông và Internet bảo đảm dung lượng, chất lượng và an toàn, bảo mật, tạo điều kiện để mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân có nhu cầu đều được khai thác, chia sẻ thông tin, tạo nền tảng để xây dựng mô hình Chính quyền điện tử tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố then chốt mang ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải bảo đảm chất lượng, đồng bộ và nâng cao tỷ lệ nguồn lực trình độ cao. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, công chức các cấp, các ngành về vai trò và tác động của công nghệ thông tin đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa của tỉnh; nâng cao năng lực quản lý điều hành, chuyên môn nghiệp vụ gắn với chương trình cải cách hành chính.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2020
- Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao dịch điện tử; Luật An toàn thông tin;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã được ban hành theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018-2019;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Phê duyệt Kiến trúc CQĐT tỉnh HB, phiên bản 1.0
- Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 27/03/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Công văn số 2055/BTTTT-THH ngày 27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước năm 2020;
2.1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao vị trí xếp hạng ICT Index của tỉnh Hòa Bình theo xếp hạng của Bộ Thông tin và Truyền thông về chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển chính phủ điện tử.
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Triển khai Trục liên thông văn bản theo hướng dẫn của Chính phủ để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã kết nối vào mạng số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, xác định đây là hạ tầng truyền dẫn căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin Chính phủ điện tử và liên thông, chia sẻ dữ liệu.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp của tỉnh.
- Tối thiểu 20% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; 100% dịch vụ công được hỗ trợ sử dụng, giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 50% các Sở, ban, ngành công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- 100% phần mềm quản lý văn bản và điều hành của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử (không bao gồm văn bản mật); 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống hội nghị truyền hình và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kết nối vào mạng số liệu chuyên dùng.
- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã; hàng năm, triển khai đào tạo kiến thức về an ninh, an toàn thông tin cho 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3.1. Hoàn thiện môi trường, chính sách
- Xây dựng, ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình phiên bản 2.0 phù hợp với khung Chính phủ điện tử Quốc gia;
- Xây dựng và ban hành kế hoạch đào tạo đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh năm 2020;
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực công nghệ thông tin; ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
3.2. Triển khai hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh và làm nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với quốc gia, hoàn thành trong năm 2020;
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, sẵn sàng cung cấp đủ hạ tầng cần thiết cho phát triển các ứng dụng dùng chung, chuyên ngành và lưu trữ tập trung các hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước để triển khai các phần mềm dùng chung của tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tổng hợp thông tin vào kho dữ liệu chung, phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
- Triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động, để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước.
- Triển khai hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
- Xây dựng và triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định; thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Tăng cường hoạt động thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng; tăng cường đối thoại trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3.5. Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các HTTT; Tiếp tục đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm văn phòng điện tử, thư điện tử của tỉnh, phần mềm một cửa điện tử và các hệ thống thông tin khác cho các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống; an toàn thông tin;
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành về lợi ích, vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin và công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
3.6. Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin
- Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, gồm: hệ thống xử lý tấn công mạng Internet; hệ thống chia sẻ thông tin các cuộc tấn công mạng, mối đe dọa, nguy cơ về an toàn thông tin mạng; hệ thống giám sát, cảnh báo sớm về nguy cơ an ninh mạng; hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
- Tổ chức triển khai các mô hình kết nối và hướng dẫn các biện pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Củng cố và nâng cấp, nâng cao năng lực đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Tổ chức diễn tập phòng thủ và xử lý sự cố an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin cho các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Danh mục nhiệm vụ, dự án và kinh phí thực hiện
- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 27/03/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng danh mục các nhiệm vụ, dự án cụ thể sau:
(Danh mục nhiệm vụ, dự án gửi kèm)
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này. Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình triển khai.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các dự án, đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.
- Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra về an toàn thông tin; tổ chức hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, ứng cứu sự cố máy tính, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển khai các hoạt động ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin; Nghiên cứu triển khai cơ chế phối hợp về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; chủ động phòng ngừa và xử lý tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020.
5.2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đảm bảo cân đối ngân sách địa phương hàng năm, bố trí ngân sách cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí vốn cho chương trình phát triển công nghệ thông tin của tỉnh và xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các đơn vị triển khai các chương trình, dự án phát triển công nghệ thông tin đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả.
5.4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí cho việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
5.5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện gắn kết công tác ứng dụng khoa học công nghệ với công nghệ thông tin. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn phát triển khoa học cho ứng dụng công nghệ thông tin.
5.6. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các địa phương phải bao gồm mục chi riêng cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả các phần mềm đã được triển khai như: Phần mềm văn phòng điện tử, hệ thống thư điện tử, hệ thống phần mềm một cửa điện tử, trang thông tin điện tử...
- Định kỳ 6 tháng (hoặc đột xuất), các đơn vị đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh các đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 06/8/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT | Tên nhiệm vụ, dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
| ||
I | Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách |
| ||||||
1 | Hướng dẫn triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2020 | Thực hiện hướng dẫn sau khi ban hành |
| ||
2 | Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quý IV - năm 2020 | Thực hiện hàng năm |
| ||
3 | Xây dựng các văn bản thi hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin; | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2020 | Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông |
| ||
4 | Hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển Chính phủ điện tử; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2020 | Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông |
| ||
5 | Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần | Sở Thông tin và Truyền thông | Trung tâm phục vụ hành chính công và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP | Năm 2020 |
|
| ||
II | Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh |
| ||||||
1 | Xây dựng và triển khai cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (phiên bản 2.0) | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan | Năm 2019-2020 | Thường xuyên cập nhật, bổ sung | |||
2 | Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung, của tỉnh (các phần mềm dùng chung...) để thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan | Quý III Năm 2020 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, trung ương | |||
3 | Nâng cấp và hoàn thiện mạng Wan của tỉnh vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên toàn tỉnh để triển khai các phần mềm dùng chung của tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp viễn thông | Quý II Năm 2020 |
| |||
III | Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính | |||||||
1 | Tiếp tục hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của tỉnh, tổ chức thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia | Sở Thông tin và Truyền thông | Trung tâm phục vụ hành chính công và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP | Năm 2020 | Thực hiện kết nối khi Cổng dịch vụ quốc gia hoàn thành | |||
2 | Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2019 - 2020 | Thực hiện kết nối khi Hệ thống báo cáo Chính phủ hoàn thành | |||
3 | Triển khai nhân rộng Hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2020 |
| |||
4 | Tiếp tục số hóa cơ sở dữ liệu phục vụ dùng chung của tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ | Năm 2020 | Thực hiện từng bước số hóa cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực | |||
5 | Triển khai hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình | Sở Thông tin và Truyền thông | Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình | Năm 2019 - 2020 |
| |||
IV | Xây dựng Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin | |||||||
1 | Triển khai cung cấp chữ ký số, xác thực điện tử cho các hệ thống thông tin và các thiết bị để thuận tiện cho việc sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP | Năm 2020 | Tích hợp chữ ký số vào các phần mềm khi được triển khai | |||
2 | Xây dựng hệ thống xử lý tấn công mạng Internet; | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Năm 2020 |
| |||
3 | Xây dựng hệ thống chia sẻ thông tin các cuộc tấn công mạng, các mối đe dọa, nguy cơ về an toàn thông tin mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP | Năm 2020 |
| |||
4 | Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo sớm về nguy cơ an ninh mạng | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Năm 2020 |
| |||
5 | Triển khai hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP | Năm 2020 |
| |||
V | Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử | |||||||
1 | Xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và làm việc trên môi trường mạng | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP | Sở Thông tin và Truyền thông | 2019 - 2020 |
| |||
2 | Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2019 - 2020 |
| |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 194/KH-UBND thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật" năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 10Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 14Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 877/QĐ-TTg năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 19Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 391/QĐ-UBND về Tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình năm 2019
- 21Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 23Quyết định 21/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình
- 24Quyết định 648/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công và phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình
- 25Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 26Kế hoạch 194/KH-UBND thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật" năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 27Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 28Công văn 2055/BTTTT-THH năm 2019 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 29Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 30Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2020
- Số hiệu: 144/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Chương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định