Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND | Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2020 |
Căn cứ: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Chương trình hành động số 07/CTr-UBND ngày 09/01/2020 của UBND Thành phố về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; UBND Thành phố ban hành “Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020” (sau đây gọi chung là Chương trình) như sau:
- Góp phần đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, ổn định thị trường và an sinh xã hội trong mùa mưa bão, những ngày lễ, tháng cuối năm 2020, Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 và các thời điểm dịch bệnh bất thường xảy ra; đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thủ đô về các mặt hàng thiết yếu.
- Đẩy mạnh đầu tư, phát triển, đa dạng hóa mạng lưới phân phối nhằm đảm bảo hàng hóa trong Chương trình đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng, trực tiếp; đặc biệt là tại các quận, huyện vùng ven, khu vực ngoại thành, khu công nghiệp (KCN), các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở/ đơn vị sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở) tham gia Chương trình tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, có kế hoạch chuẩn bị nguồn hàng. Mở rộng thêm các nhóm hàng bình ổn thị trường gắn với thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; từ đó góp phần hạn chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Tăng cường mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất và giữa sản xuất với phân phối, giúp cơ sở sản xuất chủ động được đầu ra và nguồn hàng, mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất - chăn nuôi - trồng trọt nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân Thành phố.
- Tăng cường hợp tác giữa các tỉnh, thành phố trong các hoạt động đầu tư, kết nối giao thương, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường.
1. Xác định nhóm hàng và lượng hàng cần cân đối cung cầu tham gia Chương trình.
1.1. Xác định nhóm hàng.
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP , của Chính phủ, các nhóm hàng tập trung bình ổn giá cần có những tính chất sau:
- Thiết yếu và nhu cầu sử dụng lớn đối với đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Thành phố.
- Nhạy cảm về cung cầu, giá cả, nhưng Thành phố khó chủ động về số lượng và nguồn hàng cung ứng một cách ổn định.
- Các mặt hàng lương thực thực phẩm cân đối cung - cầu tại chỗ trên địa bàn Thành phố còn thiếu phải khai thác thu mua ở thị trường ngoài Thành phố.
- Những mặt hàng có nhu cầu sử dụng cao trong dịp lễ, Tết Nguyên đán và đặc biệt cần thiết trong các thời điểm có dịch bệnh, thiên tai xảy ra....
Các nhóm hàng hóa trong Chương trình bình ổn năm 2020, bao gồm:
- Các nhóm hàng thiết yếu: lương thực (gạo, mỳ, phở khô…); thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả tươi, đường, dầu ăn, gia vị (nước mắm, nước chấm, muối, mỳ chính...), sữa (sữa nước, sữa bột...).
- Các nhóm hàng có nhu cầu cao trong thời điểm mùa vụ như trong dịp Tết Nguyên đán: Mứt Tết, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát…
1.2. Cân đối cung - cầu hàng hóa trên địa bàn (tính cho khoảng 10,5 triệu dân).
Căn cứ vào sự thay đổi của xu hướng, thị hiếu của người dân và tháp dinh dưỡng hợp lý cho người trưởng thành giai đoạn 2016-2020 của Viện dinh dưỡng- Bộ Y tế để xác định nhu cầu; căn cứ số liệu khả năng cung ứng trên địa bàn Thành phố do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp tại văn bản số 1423/SNN-QLCL ngày 15/5/2020 và số liệu báo cáo của Cục Thống kê thành phố Hà Nội để xác định nguồn cung. Cân đối cung - cầu hàng hóa trên địa bàn Thành phố được xác định như sau:
………………..
- Dầu ăn: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 6,3 triệu lít/tháng, tương đương 75,6 triệu lít/năm. Mặt hàng dầu ăn hầu hết được cung cấp từ các tỉnh, thành phố khác và nhập khẩu từ Nga, NewZealand, ...
- Rau, củ: Nhu cầu tiêu dùng rau, củ các loại khoảng 105.000 tấn/tháng, tương đương 1.260.000 tấn/năm. Năm 2019, sản lượng rau, củ Thành phố sản xuất đạt 67.299 tấn/tháng, tương đương 807.588 tấn/năm, đáp ứng được khoảng 64% nhu cầu, còn lại được cung ứng từ các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc và một số tỉnh phía Nam (Lâm Đồng...)...
- Trứng gia cầm: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 126 triệu quả/tháng, tương đương với 1.512 triệu quả/năm. Năm 2019, sản lượng sản xuất của Hà Nội là 116,7 triệu quả/tháng, tương đương với 1.400 triệu quả/năm, đáp ứng được khoảng 93% nhu cầu, còn lại được cung ứng từ các tỉnh.
- Sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi: Nhu cầu sử dụng sữa của trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn Thành phố là 20,16 triệu lít/tháng, tương đương 241,9 triệu lít/năm (tính cho trẻ em từ 0-6 tuổi, chiếm tỷ lệ 12,8%/ tổng dân số). Các sản phẩm sữa được cung cấp bởi các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm sữa trên địa bàn Thành phố và được nhập khẩu từ Newzealand, Úc, Nhật…
- Gia vị (mắm, nước chấm, muối ăn, mỳ chính..): Nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn Thành phố là 1.575 tấn/tháng tương đương với 18.900 tấn/năm, chủ yếu được sản xuất và cung cấp từ các tỉnh.
- Đường: Nhu cầu tiêu dùng đường phục vụ cho sản xuất, chế biến và đời sống nhân dân Thành phố là khoảng 3.150 tấn/ tháng, tương đương với 37.800 tấn/năm; hầu hết được cung cấp từ các tỉnh và nguồn nhập khẩu về Hà Nội tiêu thụ.
- Bánh mứt kẹo Tết: Nhu cầu tiêu dùng các loại bánh mứt kẹo khoảng 1.500 tấn trong tháng Tết Nguyên đán, là các mặt hàng được nhân dân tại các huyện ngoại thành, công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp ưa chuộng.
- Rượu, bia, nước giải khát: Nhu cầu tiêu dùng rượu, bia, nước giải khát của Thành phố Hà Nội trong dịp Tết khoảng 200 triệu lít. Trong đó, các nhà máy tại Hà Nội sản xuất khoảng 168 triệu lít; lượng còn thiếu được cung cấp từ các tỉnh và nhập khẩu từ Anh, Pháp, Chile, Nhật, Nga.
1.3. Lượng hàng.
- Lượng hàng hóa thiết yếu thường xuyên đáp ứng 35% nhu cầu thị trường trong 1 tháng, cụ thể:
1. Lương thực: | 33.075 tấn. | 7. Gia vị (muối, nước mắm...): | 551 tấn. |
2. Thịt lợn: | 6.615 tấn. | 8. Rau củ: | 36.750 tấn. |
3. Thịt gà: | 2.205 tấn. | 9. Thủy hải sản tươi, đông lạnh: | 1.838 tấn |
4. Trứng gia cầm: | 44 triệu quả. | 10. Thực phẩm chế biến: | 1.838 tấn. |
5. Dầu ăn: | 2.205 nghìn | 11. Sữa trẻ em dưới 06 tuổi: | 7.05 triệu lít. |
………………….
- Các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng thuộc các chuỗi, điểm kinh doanh... của các doanh nghiệp tham gia Chương trình cân đối cung cầu hàng hóa năm 2020.
4.2. Phát triển mạng lưới.
- Phát triển mạng lưới điểm bán hàng cố định tại các chợ dân sinh, khu dân cư, trường học, bệnh viện.... theo nhiều mô hình như hợp tác liên kết, bán đại lý, cửa hàng tiện lợi, các điểm bán hàng an toàn thực phẩm tại các quận, huyện...; đồng thời tăng cường đẩy mạnh công tác đưa các mặt hàng thuộc Chương trình tới các bếp ăn tập thể của các trường học, cơ quan, khu công nghiệp với giá bán và nhận diện thống nhất trong hệ thống của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới cơ sở thương mại khu vực nông thôn.
- Các cơ sở chủ động xây dựng các chương trình khuyến mại nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng thuộc Chương trình để phục vụ người dân có thu nhập trung bình và thấp.
- Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại (siêu thị, cửa hàng) tại địa bàn nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở cùng tham gia Chương hợp tác, liên kết với nhau nhằm tạo chuỗi cung ứng hàng hóa, ổn định giá bán và mở rộng danh mục hàng hóa bình ổn tại các điểm bán hàng đã đăng ký.
Hàng hóa tham gia Chương trình phải đảm bảo về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ (có đầy đủ hồ sơ chứng minh nguồn gốc, bao gói, nhãn mác và các thông tin liên quan theo đúng quy định), bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng trong điều kiện bình thường cũng như khi có biến động giá.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật trên toàn lãnh thổ Việt Nam đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia, chấp hành các quy định của Chương trình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
7.1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Cơ sở đăng ký tham gia phải có ngành nghề sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình; có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Có trụ sở chính, văn phòng, chi nhánh đang sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình.
- Tuân thủ các quy định về yêu cầu đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, thông tin nhãn mác theo quy định của pháp luật.
- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng; thực hiện việc niêm yết giá theo quy định, bán đúng theo giá thông báo của doanh nghiệp.
- Các cơ sở phân phối phải có điểm bán cố định, các cơ sở sản xuất phải đưa hàng vào ít nhất 3 điểm bán lẻ hoạt động ổn định trên địa bàn.
7.2. Đối với các tổ chức tín dụng.
- Tất cả các tổ chức tín dụng có trụ sở chính, văn phòng hoặc chi nhánh đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có xây dựng gói lãi suất ưu đãi thực hiện Chương trình.
8. Quyền lợi và nghĩa vụ của các đơn vị tham gia Chương trình.
8.1 Quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Được xem xét tham gia các Chương trình hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý như các chương trình khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất tiêu thụ, kết nối xúc tiến thương mại nông sản theo các chính sách hiện hành của Thành phố; các chương trình hỗ trợ áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến theo GMP, SSOP, HACCP...góp phần nâng cao công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ tham gia Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (hn.check.net.vn; check.gov.vn); các chương trình xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ trên chợ thương mại điện tử (chonhaminh.gov.vn)...
- Được hỗ trợ thông tin tuyên truyền, quảng bá Thương hiệu thông qua các chương trình tuyên truyền của Thành phố.
- Được kết nối để vay vốn từ gói lãi suất ưu đãi thực hiện Chương trình do các tổ chức tín dụng đăng ký với mức lãi suất ưu đãi nhằm thực hiện đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển điểm bán và tạo nguồn hàng, dự trữ hàng hóa, đảm bảo cung ứng ra thị trường đầy đủ, xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.
- Được tạo điều kiện tham gia các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố (Hội nghị giao thương, hội chợ...) và tiến tới xuất khẩu (đưa sản phẩm vào chế biến, tham gia các Tuần hàng Việt của Hà Nội tổ chức tại nước ngoài...). Được hỗ trợ cung cấp thông tin về các điều kiện đưa sản phẩm của cơ sở sản xuất vào các kênh phân phối; tư vấn về thiết kế mẫu mã, bao gói sản phẩm để phát triển, nâng cao giá trị sản phẩm,... Thường xuyên thông tin tới các doanh nghiệp phân phối, siêu thị, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản phẩm nông sản của Hà Nội để các bên nghiên cứu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lâu dài.
- Được tạo điều kiện tham gia Chương trình đưa hàng về nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Được ưu tiên giới thiệu đưa hàng hóa thực hiện Chương trình vào bếp ăn tập thể trong trường học, bệnh viện, các điểm bán hàng thực phẩm an toàn của các quận, huyện, thị xã.
- Được Thành phố tạo điều kiện cấp phép cho xe chở hàng hóa phục vụ công tác cân đối cung cầu vận chuyển hàng hóa đến mạng lưới phân phối đi vào nội thành và các tuyến đường hạn chế phương tiện trong giờ cao điểm đối với các doanh nghiệp trong thời gian tham gia Chương trình.
- Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia Chương trình theo quy định tại Điểm 9 Mục II của Kế hoạch này.
- Tổ chức sản xuất - kinh doanh đảm bảo lượng hàng hóa theo đăng ký tham gia Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm và bán theo giá thông báo của doanh nghiệp.
- Tích cực phát triển hệ thống phân phối và tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay và lãi vay đúng quy định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng cho vay.
- Thực hiện đúng các cam kết và các quy định của Chương trình theo Kế hoạch này. Chấp hành sự chỉ đạo của UBND Thành phố, Sở Công Thương,... khi có biến động hàng hóa lớn xảy ra.
8.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng
- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá thương hiệu; mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thông qua các hoạt động: Cung cấp thông tin về nhu cầu vay vốn các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình thông qua Sở Công Thương và Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội; qua đó lựa chọn khách hàng có uy tín, có phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Xây dựng nguồn vốn và mức lãi suất phù hợp đăng ký thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2020 gửi Sở Công Thương để kết nối với doanh nghiệp thực hiện Chương trình.
- Rà soát danh sách khách hàng của đơn vị những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc nhóm hàng trong Chương trình, có đề nghị đăng ký tham gia Chương trình, tổng hợp gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội và Sở Công Thương.
- Xây dựng phương án cho vay và quy trình thẩm định cụ thể theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh chóng thủ tục vay vốn và đảm bảo giải ngân kịp thời cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp theo đúng nội dung đăng ký với Sở Công Thương và các quy định của Chương trình.
- Báo cáo tình hình thực hiện giải ngân của doanh nghiệp tham gia Chương trình gửi Sở Công Thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Thông báo công khai các điều kiện cho vay và xây dựng chương trình, cơ chế, lãi suất cho vay ưu đãi cho các khách hàng tham gia chương trình đảm bảo phù hợp quy định và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt, quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.
- Được Thành phố khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Bước 1:
* Các cơ sở thực hiện từ các năm trước, đã đăng ký tiếp tục thực hiện Chương trình năm 2020 và các cơ sở mới đăng ký tham gia Chương trình nộp hồ sơ tham gia Chương trình tại Sở Công Thương, gồm:
1. Đăng ký tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 02).
2. Thông báo giá bán các mặt hàng tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 03).
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh, mã số thuế.
* Đối với Tổ chức tín dụng: nộp hồ sơ Đăng ký tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 04) tại Sở Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
* Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đăng ký của các cơ sở, tổ chức tín dụng đăng ký tham gia Chương trình trong suốt thời gian thực hiện Chương trình.
Bước 2:
- Các Tổ chức tín dụng (TCTD) đăng ký tham gia Chương trình, được Sở Công Thương tổng hợp, quyết định công bố danh sách các Tổ chức tín dụng thực hiện Chương trình năm 2020.
- Đối với các cơ sở do Sở Công Thương giới thiệu cho các tổ chức tín dụng: Sau khi cơ sở nộp hồ sơ tham gia, Sở Công Thương thẩm định hồ sơ và quyết định công bố danh sách doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình năm 2020. Các cơ sở thuộc danh sách công bố của Sở Công Thương là đối tượng được vay vốn ưu đãi từ các TCTD đăng ký tham gia Chương trình và thực hiện nộp hồ sơ vay vốn tại các tổ chức tín dụng này khi có nhu cầu.
- Đối với các cơ sở do TCTD khai thác tìm hiểu: Khi có khách hàng thuộc đối tượng cho vay theo gói tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình, các TCTD hướng dẫn các thủ tục vay vốn cho đơn vị, đồng thời đề nghị cơ sở gửi hồ sơ đăng ký theo quy định tới Sở Công Thương để được quyết định công nhận cơ sở thực hiện Chương trình bình ổn năm 2020.
Bước 3: Cơ sở sau khi được Sở Công Thương quyết định công nhận là đơn vị thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội được hưởng những quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Chương trình, đồng thời thực hiện treo biển nhận diện và tổ chức bán tại điểm bán hàng bình ổn thị trường.
Bước 4: Các cơ sở báo cáo về tình hình bán ra đối với các nhóm hàng bình ổn đơn vị thực hiện; TCTD báo cáo về tình hình giải ngân nguồn vốn thực hiện Chương trình.
Bước 5: Căn cứ trên kết quả giải ngân vốn vay và thực hiện Chương trình do các TCTD và doanh nghiệp báo cáo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện Chương trình.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Thành phố giám sát việc thực hiện Chương trình của các đơn vị tham gia; Cục Quản lý thị trường Hà Nội xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
11.1. Báo cáo định kỳ hàng tháng.
Các cơ sở tham gia Chương trình thực hiện thông báo tình hình giá cả hàng tháng các mặt hàng tham gia Chương trình theo mẫu tại Phụ lục 3 của Kế hoạch này.
11.2. Báo cáo định kỳ theo quý, năm.
- Các cơ sở tham gia Chương trình báo cáo tình hình thực hiện tổ chức bán và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch đăng ký được phê duyệt.
- Các tổ chức tín dụng báo cáo về việc giải ngân nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay thực hiện Chương trình bình ổn thị trường.
11.3. Báo cáo đột xuất.
- UBND các quận, huyện, thị xã; Cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu khi biến động theo địa bàn quản lý.
- Các cơ sở tham gia và tổ chức tín dụng báo cáo đột xuất tình hình giá cả, cung - cầu hàng hóa khi có biến động đột xuất trên thị trường và khi có yêu cầu của UBND Thành phố, Sở Công Thương.
- Bộ phận Thường trực, đường dây nóng của Chương trình: Sở Công Thương Hà Nội; Điện thoại: 02422155572; Fax: 0243.62691288.
III. Các giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả Chương trình.
1. Tăng cường công tác phối hợp với các cục, vụ của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hỗ trợ cung cấp, dự báo thông tin tình hình thị trường, giá cả nông sản hàng tháng hoặc theo mùa vụ trên các phương tiện thông tin, nắm chắc thông tin thị trường cung cầu hàng hóa nông sản để làm cơ sở giúp các nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp linh hoạt điều chỉnh nghiên cứu, sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường và chủ động tìm nguồn đầu ra cho nông sản, ổn định giá cả, thị trường. Các doanh nghiệp căn cứ theo nhu cầu của thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể, chi tiết để chủ động sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy ra trong quá trình sản xuất;
2. Mở rộng đối tượng tham gia Chương trình là các doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố trên cả nước để đảm bảo được nguồn cung ứng từ bên ngoài Thành phố;
3. Đề xuất các cơ chế chính sách huy động mọi nguồn lực thực hiện Chương trình, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín, có năng lực quy mô sản xuất lớn, có chất lượng sản phạm tốt...tham gia nhằm đảm bảo nguồn hàng dự trữ ổn định, phục vụ tốt, giá cả bình ổn;
4. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng thương mại để tăng các điểm phục vụ cố định trên địa bàn các quận, huyện, thị xã nhất là các vùng ngoại thành (siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng trong các chợ dân sinh, tuyến phố...); Đẩy mạnh phát triển hệ thống chuỗi, các cửa hàng kinh doanh thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn...đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhân đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống kho bãi, logictic khoa học, đáp ứng được nhu cầu dự trữ hàng hóa, đảm bảo công tác bảo quản hàng hóa theo quy định, lưu thông hàng hóa thông suốt, hạ giá thành sản phẩm...;
5. Rà soát, nắm bắt các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt để hỗ trợ các doanh nghiệp tạo nhiều sản lượng, sản phẩm (gia súc, gia cầm, thực phẩm chế biến, trứng các loại, rau, củ, quả....), phát triển mở rộng thêm các vùng chăn nuôi, sản xuất đảm bảo nguồn cung ổn định cho thị trường Hà Nội đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm;
6. Tăng cường công tác liên kết vùng giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố trên cả nước để đẩy mạnh khai thác hàng hóa, chủ động nguồn cung phục vụ nhu cầu nhân dân;
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, tiêu thụ nông sản tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố (Hội nghị giao thương, hội chợ...) và tiến tới xuất khẩu (đưa sản phẩm vào chế biến, tham gia các tuần hàng Việt của Hà Nội tổ chức tại Pháp, Nhật, Ý, Thái Lan...) nâng giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nông dân, phát triển sản xuất ổn định, bền vững. Hỗ trợ cung cấp thông tin các điều kiện của sản phẩm, của cơ sở sản xuất để đưa hàng hóa vào kênh phân phối; tư vấn thiết kế mẫu mã, bao gói, bảo quản sản phẩm,... Thường xuyên thông tin tới các doanh nghiệp phân phối, siêu thị, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có uy tín danh sách chi tiết sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội, từ đó nghiên cứu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lâu dài cho nhân dân để chủ động kế hoạch sản xuất.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Thành phố nhằm kết hợp tốt Chương trình Hàng Việt gắn với Chương trình Bình ổn thị trường để đẩy mạnh công tác đưa hàng bình ổn về các vùng ngoại thành, các khu công nghiệp giúp người dân được tiếp cận, mua sắm nhiều mặt hàng bình ổn của Chương trình, nhất là trong các dịp Lễ, Tết; Tổ chức tốt 10 tuần hàng trái cây nông sản của các tỉnh, thành phố tại Hà Nội.
7. Tăng cường xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn. Đặc biệt xây dựng và phát triển các chuỗi sản xuất có chứng nhận VietGAP, Global GAP, HACCP, GMP, sản xuất theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao...
8. Tăng cường kết nối các doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình bình ổn thị trường để được tiếp cận vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng phục vụ sản xuất - kinh doanh;
9. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để Chương trình đạt hiệu quả cao. Hỗ trợ truyền thông cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình để thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân;
10. Hỗ trợ cấp phép cho xe các doanh nghiệp tham gia Chương trình chở hàng hóa thiết yếu hoạt động 24/24h trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hàng hóa được luân chuyển liên tục, kịp thời phục vụ nhu cầu nhân dân trên địa bàn Thành phố;
11. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu, đầu cơ tích trữ và các hành vi kinh doanh trái phép khác, kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả hàng hóa...để người tiêu dùng thật sự tin tưởng các sản phẩm của chương trình, đảm bảo thị trường lành mạnh, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các vi phạm;
12. Xây dựng đường dây nóng, tiếp nhận phản hồi các thông tin phản ánh từ doanh nghiệp, người tiêu dùng, thông tin biến động về hàng hóa, giá cả thị trường; Theo dõi sát tình hình, xây dựng kịch bản ứng phó để xử lý và triển khai kịp thời các biện pháp trong trường hợp thị trường hàng hóa có xảy ra biến động.
- Chủ trì công tác nắm bắt thông tin thị trường, tổ chức, điều phối hàng hóa của các doanh nghiệp khi thị trường có biến động theo chỉ đạo của Bộ Công Thương và UBND Thành phố.
- Chủ trì quyết định công nhận danh sách các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành trong tổ chức thực hiện Chương trình; theo dõi, nắm chắc diễn biến thị trường, cung cầu hàng hóa; xác định các mặt hàng thiết yếu, chọn danh mục hàng hóa đưa vào Chương trình, tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp; công khai thông tin đăng ký tham gia Chương trình đến mọi đối tượng doanh nghiệp; phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo vận động doanh nghiệp tham gia Chương trình; Tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và xét chọn các đơn vị đủ điều kiện để tham gia Chương trình; Thông báo danh sách các doanh nghiệp tham gia Chương trình trên Website của Sở Công Thương.
- Chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan phối hợp theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nguồn hàng hóa dự trữ bán ra theo kế hoạch doanh nghiệp đăng ký được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố tăng cường hoạt động liên kết vùng giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố để chủ động nguồn cung đối với các mặt hàng thiết yếu và hàng có nhu cầu sử dụng cao trong dịp lễ, tết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; giúp các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn hàng cung cấp cho thị trường Hà Nội và mở rộng thị trường tới các tỉnh, thành phố trong cả nước; Tiếp tục tổ chức các chương trình hàng Việt phục vụ nhân dân vùng ngoại thành, các khu công nghiệp trong các dịp Lễ, Tết.
- Chủ trì, phối hợp Ban Thi đua Khen thưởng Thành phố đề xuất UBND Thành phố khen thưởng các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng,... đã tích cực tham gia thực hiện Chương trình.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND các quận, huyện, thị xã, Ban quản lý các chợ bố trí điểm, quầy hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng mạng lưới bán hàng phục vụ nhân dân; đưa hàng hóa thuộc Chương trình tới các bếp ăn tập thể của các trường học, bệnh viện để người dân được hưởng lợi từ Chương trình.
- Tham mưu UBND Thành phố các giải pháp thực hiện kết nối giữa doanh nghiệp và các TCTD tham gia Chương trình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi để mở rộng sản xuất kinh doanh và thị trường.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các Đài truyền hình và các cơ quan báo chí, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về Chương trình và tình hình cung cầu hàng hóa thiết yếu đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Tiếp nhận thông tin và xử lý những trường hợp phát sinh (thông qua bộ phận Thường trực - đường dây nóng) theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan thẩm quyền giải quyết.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị tham gia Chương trình, đề xuất UBND Thành phố các biện pháp giải quyết và xử lý những trường hợp vi phạm quy định theo Kế hoạch này; Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình của các đơn vị báo cáo UBND Thành phố.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá đối với các mặt hàng bình ổn giá thuộc Hoạt động điều tiết giá của cả nước theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Thông tư số 116/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ Tài chính.
- Chủ trì kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý nhà nước về giá đối với các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội.
- Thông báo cụ thể nội dung Chương trình và vận động các TCTD trên địa bàn Thành phố tham gia Chương trình đồng thời đề nghị các TCTD rà soát, giới thiệu khách hàng của TCTD đăng ký tham gia chương trình nếu đáp ứng các điều kiện đề ra.
- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn xây dựng chương trình, cơ chế, lãi suất cho vay ưu đãi cho các khách hàng tham gia Chương trình, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
- Chủ trì tổ chức Chương trình kết nối giữa Ngân hàng - Doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh nguồn vốn vay.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các TCTD tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay vốn theo đúng cam kết với Sở Công Thương, tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục vay vốn và giải ngân kịp thời cho doanh nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương ký Chương trình phối hợp công tác với UBND Thành phố; định hướng các cơ quan báo chí Hà Nội và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền, quảng bá Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố năm 2020.
- Phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, kiểm tra và đề xuất những phương án xử lý phù hợp đối với các thông tin không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng đến Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng nội dung tuyên truyền về Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố năm 2020; kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến Chương trình và các thông tin đột xuất khi thị trường có biến động.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí Hà Nội tích cực tăng cường thông tin tuyên truyền về các nội dung liên quan đến Chương trình, những biến động bất thường về giá cả thị trường; hỗ trợ truyền thông cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp Sở Công Thương tuyên truyền, thông tin rộng rãi tới các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, chế biến các mặt hàng nông lâm thủy sản thiết yếu trên địa bàn Thành phố về nhu cầu tiêu dùng và tình hình cung cầu, thị trường các mặt hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững nhằm chủ động tạo nguồn hàng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Thành phố. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn, đồng thời rà soát đề xuất những chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển nông nghiệp mới phù hợp với tình hình thực tế.
- Phối hợp các ngành, địa phương phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, gia súc, gia cầm,...Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm các sản phẩm nông nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường Hà Nội kiểm tra, kiểm soát nguồn hàng nông sản tham gia Chương trình trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố kết nối các ngân hàng - doanh nghiệp - cơ sở trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố tham gia Chương trình; Vận động tối thiểu 20 cơ sở thuộc chuỗi cung cấp rau thịt an toàn tham gia Chương trình để hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa ổn định phục vụ công tác cân đối cung - cầu, đồng thời thúc đẩy sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, hỗ trợ, kết nối Doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường với các chương trình Hợp tác phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Hướng dẫn Doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường tiếp cận với chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
Phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã có văn bản chỉ đạo, thông báo các Trường học tạo điều kiện cho các cơ sở tham gia Chương trình đưa hàng thực phẩm bình ổn vào bếp ăn tại các trường học trên địa bàn trong vòng 15 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của các trường học trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo, thông báo đến các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố tạo điều kiện cho các cơ sở tham gia Chương trình đưa hàng thực phẩm bình ổn vào các bếp ăn tập thể tại Bệnh viện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch này ban hành. Chủ động kiểm tra an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thành phố.
- Phổ biến cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, bếp ăn tập thể trên địa bàn thông tin về các doanh nghiệp, cơ sở tham gia Chương trình để kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương hướng dẫn, cấp giấy phép lưu thông vào nội thành và đường hạn chế phương tiện 24/24h để xe của doanh nghiệp tham gia Chương trình được lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ kịp thời (khi có văn bản chỉ đạo cụ thể của UBND Thành phố).
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc Công an Thành phố và Công an các quận, huyện, thị xã tăng cường phối hợp với chính quyền các cấp giải tỏa các tụ điểm chợ cóc, chợ tạm lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; đảm bảo an toàn trật tự tại khu vực các chợ đầu mối, chợ truyền thống trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn, triệt phá các ổ nhóm buôn lậu; buôn bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng,...; đầu cơ găm hàng, nâng giá kiếm lợi bất chính, ...; các hoạt động sản xuất - kinh doanh vi phạm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia Chương trình vận chuyển hàng hóa trong giờ cao điểm; khi có biến động hàng hóa, xảy ra bão, lụt úng... triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự để các doanh nghiệp lưu thông vận chuyển, phân phối hàng hóa đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Phối hợp Công an Thành phố, Sở Công Thương tạo điều kiện, hướng dẫn các cơ sở đã được UBND Thành phố tạo điều kiện cho phép có xe lưu thông vào nội thành và đường hạn chế phương tiện 24/24h để vận chuyển, phân phối hàng hóa thiết yếu đến các siêu thị, mạng lưới bán lẻ kịp thời.
11. Cục Quản lý thị trường Hà Nội.
Chủ động phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp: đầu cơ hàng hóa, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ và các hành vi vi phạm hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại theo thẩm quyền.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Khu chế xuất Thành phố.
- Có văn bản thông báo đến chủ đầu tư các Khu công nghiệp, doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, đơn vị quản lý nhà ở công nhân tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia Chương trình được đưa hàng thực phẩm thuộc Chương trình vào phục vụ tại các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp; được hỗ trợ cho thuê địa điểm bán sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu hàng ngày của công nhân trong Khu công nghiệp.
- Cử cán bộ (cụ thể tên, chức vụ, số điện thoại liên hệ) phối hợp Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan theo dõi công tác tổ chức bán hàng của các doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện nhiệm vụ tại các khu công nghiệp.
13. Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố.
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện các chương trình liên kết vùng, kết nối cung cầu hàng hóa giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố; các chương trình bán hàng phục vụ nhân dân ngoại thành, khu công nghiệp; các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ nông sản tại Hà Nội và các tỉnh; tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp... đã được phê duyệt để góp phần đảm bảo cân đối cung - cầu, ổn định thị trường.
14. Sở Nội Vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng).
Phối hợp Sở Công Thương đề xuất UBND Thành phố khen thưởng các sở, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng,... đã tích cực tham gia thực hiện Chương trình.
15. Các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã.
15.1. Các Sở, ban, ngành Thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả các mặt hàng, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý và có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch này.
15.2. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Có Kế hoạch tuyên truyền qua hệ thống thông tin cơ sở, thông báo cụ thể nội dung của Chương trình đến người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng trong Chương trình trên địa bàn; vận động và xem xét, giới thiệu các cơ sở đủ tiêu chí tham gia Chương trình, gửi về Sở Công Thương trong thời gian 30 ngày kể từ ngày UBND Thành phố ban hành Kế hoạch.
- Rà soát các chợ bán lẻ, các địa điểm gần khu dân cư sử dụng chưa hết công năng, các mặt bằng còn bỏ trống trên địa bàn, gửi Sở Công Thương tổng hợp để giới thiệu các doanh nghiệp tổ chức các cửa hàng chuyên bán hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân.
- Rà soát, giới thiệu các địa điểm phù hợp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia Chương trình tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn. Đăng ký danh sách (các địa điểm, thời gian dự kiến, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác) gửi Sở Công Thương trong vòng 60 ngày kể từ khi Kế hoạch được ban hành để Sở Công Thương tổng hợp, xây dựng Kế hoạch đưa hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp; Hội chợ hàng Việt trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai mở thêm các điểm bán hàng an toàn, thực phẩm, thông báo danh sách gửi Sở Công Thương để thông tin tới các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đưa các hàng hóa trong Chương trình vào các điểm bán hàng an toàn thực phẩm để phát triển mạng lưới bán hàng cố định cho Chương trình.
- Giới thiệu các cơ sở sản xuất trên địa bàn đảm bảo các tiêu chuẩn về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm gửi Sở Công Thương để tăng cường kết nối hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền quản lý kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định nhà nước về kinh doanh hàng hóa thiết yếu, cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định giá cả trên địa bàn quận, huyện, thị xã.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường công tác giải tỏa chợ cóc, chợ tạm trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thị trường giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
- Rà soát, đề xuất bố trí quỹ đất phát triển hạ tầng thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt; đặc biệt tại các khu dân cư mới, khu đô thị, khu công nghiệp.
16. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
- Các cơ sở tham gia Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung nêu tại Tiết 8.1, Điểm 8 - Mục II Kế hoạch này.
- Các cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu thuộc danh mục hàng hóa theo Kế hoạch này xem xét đăng ký tham gia thực hiện Chương trình.
Trong trường hợp các doanh nghiệp đăng ký thực hiện Chương trình không đủ đáp ứng nhu cầu hàng hóa dự trữ phục vụ công tác cân đối cung - cầu, ổn định thị trường, Thành phố sẽ chỉ định, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có ngành nghề liên quan đến mặt hàng thực hiện việc sản xuất, kinh doanh và dự trữ theo yêu cầu của Thành phố. Khi thị trường xảy ra biến động, các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm ổn định thị trường theo chỉ đạo UBND Thành phố và các Sở, ngành liên quan.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình cân đối cung cầu, ổn định thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020. Đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, doanh nghiệp và các đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ công việc, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LƯỢNG HÀNG HÓA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 138 ngày 06/7/2020 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Mặt hàng | Đơn vị tính | Lượng hàng hóa của toàn Thành phố trong 1 tháng | Lượng hàng hóa thực hiện Chương trình đáp ứng khoảng 35% nhu cầu | Ghi chú | ||
Lượng hàng hóa | ĐVT (Triệu đồng) | Tổng tiền (triệu đồng) |
| ||||
1 | Lương thực | tấn | 94.500 | 33.075 | 17 | 562.275 |
|
2 | Thịt lợn | tấn | 18.900 | 6.615 | 95 | 628.425 |
|
3 | Thịt gà, vịt | tấn | 6.300 | 2.205 | 90 | 198.450 |
|
4 | Trứng gia cầm | triệu quả | 126 | 44 | 2.5 | 110.250 |
|
5 | Dầu ăn | nghìn lít | 6.300 | 2.205 | 40 | 88.200 |
|
6 | Đường | tấn | 3.150 | 1.103 | 22 | 24.255 |
|
7 | Gia vị (muối, nước mắm...) | tấn | 1.575 | 551 | 21 | 11.576 |
|
8 | Rau củ | tấn | 105.000 | 36.750 | 14 | 514.500 |
|
9 | Thủy hải sản tươi, đông lạnh | tấn | 5.250 | 1.838 | 75 | 137.813 |
|
10 | Thực phẩm chế biến | tấn | 5.250 | 1.838 | 74 | 135.975 |
|
11 | Sữa trẻ em dưới 06 tuổi | nghìn lít | 20.160 | 7.056 | 30 | 211.680 | tính cho 12,8% dân số là trẻ em từ 0-6 tuổi |
12 | Bánh mứt kẹo phục vụ Tết (giá tham khảo của CT Bánh mứt kẹo Hà Nội | Tấn | 1.500 | 525 | 180 | 94.500 | Tính cho tháng phục vụ Tết |
13 | Rượu, bia, nước giải khát | 1000 lít | 200.000 | 70.000 | 25 | 1.750.000 | |
|
|
|
|
|
| 4.467.000 |
|
(**) Giá tạm tính tại thời điểm tháng 5/2020
Đơn vị: ………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
V/V THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số 138 ngày 06/7/2020 của UBND thành phố Hà Nội)
Kính gửi: Sở Công thương Hà Nội.
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………
2. Tên người đại diện pháp luật: ……………………………………………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………..
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ................................................................................
Ngày cấp: ......................................................................................................................................
4. Ngành nghề kinh doanh: ……………………………………………………………………………..
5. Vốn điều lệ: ...............................................................................................................................
6. Địa chỉ văn phòng: ....................................................................................................................
7. Điện thoại: ………………………………… Fax: ..........................................................................
8. Tên người chịu trách nhiệm: ......................................................................................................
Chức vụ: .........................................................................................................................................
Điện thoại: ......................................................................................................................................
Email: ..............................................................................................................................................
9. Tên người liên hệ: .......................................................................................................................
Chức vụ: ..........................................................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………..
Email: ………………………………………………………………………………………………………..
Doanh nghiệp tự nguyện đăng ký tham gia Chương trình bình ổn thị trường với các nội dung cụ thể sau:
B. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ.
1. Mặt hàng và số lượng đăng ký tham gia.
STT | Mặt hàng | ĐVT | Nhà cung cấp (tên, địa chỉ- SĐT) | Lượng hàng đăng ký (một tháng) | Lượng hàng trung bình tiêu thụ trong 3 tháng của năm trước | Năng lực tạo nguồn hàng | ||
Tự sản xuất, chăn nuôi (%) | Liên kết sản xuất chăn nuôi (%) | Thu mua dự trữ (%) | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
2. Mạng lưới phân phối phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường.
STT | Loại hình | Số lượng | Kế hoạch Phát triển điểm bán đến hết tháng 5/2021 | Ghi chú |
1 | Siêu thị |
|
|
|
2 | Cửa hàng tiện lợi |
|
|
|
3 | Cửa hàng tạp phẩm |
|
|
|
4 | Sạp chợ truyền thống |
|
|
|
5 | Bếp ăn tập thể |
|
|
|
6 | Điểm bán tại khu vực ngoại thành |
|
|
|
7 | Khác |
|
|
|
3. Danh sách cụ thể điểm bán hàng bình ổn năm 2020.
STT | Điểm bán (Tên, địa chỉ) | Mặt hàng đăng ký bình ổn bày bán tại điểm bán | Người phụ trách | Số điện thoại |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
4. Cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, trang trại.
STT | Cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, trang trại | Diện tích (m2) | Hoạt động chính | Công suất | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
5. Đăng ký xe chở hàng hóa thiết yếu phục vụ chương trình bình ổn thị trường năm 2020.
STT | Loại xe | Biển số xe | Trọng tải xe (tấn,m3) | Mặt hàng vận chuyển | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Xe đăng ký là xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp gửi kèm bản phô tô đăng ký xe ô tô của doanh nghiệp (bản phô tô có dấu của công ty).
6. Nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp (nếu có).
Nội dung | Tổng số vốn đang vay từ các tổ chức tín dụng tính đến ngày 30/3/2019 (Ghi cụ thể bằng số và bằng chữ) đvt: đồng | Tổ chức tín dụng đã cho doanh nghiệp vay vốn. | Nhu cầu vốn vay trong thời gian tới (Ghi cụ thể bằng số và bằng chữ) đvt: đồng | Tổ chức tín dụng doanh nghiệp mong muốn làm việc | Lãi suất và các điều kiện mong muốn khác |
Nhu cầu vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp để sản xuất, dự trữ hàng hóa |
|
|
|
|
|
Nhu cầu vốn vay trung và dài hạn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang trại, điểm bán... |
|
|
|
|
|
7. Các dự án đầu tư, phát triển, liên kết sản xuất năm 2019, định hướng năm 2020 và các năm tiếp theo (nếu có).
STT | Tên dự án (sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, phân phối...) | Số lượng | Diện tích | Địa chỉ | Hoạt động chính | Công suất | Ghi chú |
Các dự án năm 2020 | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Các dự án dự kiến phát triển năm 2021 và các năm tiếp theo | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
8. Các chương trình hỗ trợ của UBND Thành phố Hà Nội mà công ty đang thụ hưởng.
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Công ty ……………………. chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin nêu trên.
| Đại diện đơn vị |
* Gửi kèm bản đăng ký này:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông báo giá bán các mặt hàng tham gia bình ổn
Đơn vị: ………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 2020. |
THÔNG BÁO GIÁ BÁN CÁC MẶT HÀNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2020
(Gửi ngày 05 hàng tháng)
(kèm theo Kế hoạch số ngày /7/2020 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Mặt hàng | Đơn vị tính | Giá bán (đồng) | Tăng so với tháng trước (đồng) | Giảm so với tháng trước (đồng) | Nguyên nhân tăng/giảm giá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Thông báo gửi về Sở Công Thương qua địa chỉ email: cungcau.hanoi@gmail.com)
| Lãnh đạo doanh nghiệp |
Đơn vị: ……………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
V/V THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số ngày /7/2020 của UBND thành phố Hà Nội)
Kính gửi: | - Sở Công Thương thành phố Hà Nội; |
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên tổ chức tín dụng: ..............................................................................................................
2. Tên người đại diện pháp luật: ........................................................... Chức vụ: .....................
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ......................................... Ngày cấp: …………….
4. Ngành, nghề kinh doanh: ........................................................................................................
5. Vốn điều lệ: ..............................................................................................................................
6. Địa chỉ văn phòng trụ sở: .........................................................................................................
7. Điện thoại: …………………………………. Fax: ……………………………………………………
8. Tên người chịu trách nhiệm: ................................................... Chức vụ: ……………………….
Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………
Email: .............................................................................................................................................
9. Tên chuyên viên liên hệ trực tiếp: ........................................................ Chức vụ: ………………
Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………
Email: .............................................................................................................................................
II. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ
Sau khi xem xét các nội dung chính về việc thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020; Đơn vị chúng tôi xét thấy khả năng đáp ứng các yêu cầu và xin đăng ký tham gia hỗ trợ vốn vay, các sản phẩm dịch vụ khác cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn hàng bình ổn thị trường. Cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn đăng ký hỗ trợ cho doanh nghiệp vay để thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường: ............................................................................................................................
(Bằng chữ: .....................................................................................................................), gồm:
1. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vay ngắn hạn để sản xuất, dự trữ hàng hóa phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường (12 tháng):
- Hạn mức tín dụng: ...................................................................................................................
(Bằng chữ: ................................................................................................................................)
- Mức lãi suất: ............................................................................................................................
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): ..............................................................................................
- Thời hạn cho vay: .....................................................................................................................
2. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang trại, điểm bán... phục vụ Chương trình Bình ổn thị trường:
- Hạn mức tín dụng: ...................................................................................................................
(Bằng chữ: ................................................................................................................................)
- Mức lãi suất: ............................................................................................................................
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): ..............................................................................................
- Thời hạn cho vay: .....................................................................................................................
3. Nguồn vốn cho doanh nghiệp ngoài chương trình tham gia chuỗi cung ứng hàng bình ổn thị trường
- Hạn mức tín dụng: ...................................................................................................................
(Bằng chữ: ................................................................................................................................)
- Mức lãi suất: ............................................................................................................................
- Cách thức đóng lãi (tháng, quý): ..............................................................................................
- Thời hạn cho vay: .....................................................................................................................
4. Các sản phẩm dịch vụ khác:
……………………………………………………………………………………………………………….
Ngân hàng …………………………………. chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin nêu trên, hồ sơ đính kèm và cam kết:
- Tuân thủ các quy định, điều kiện và nghĩa vụ của Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương trình Bình ổn thị trường vay vốn đúng quy định của Chương trình.
- Thực hiện nghiêm các nội dung đăng ký được nêu trên và nêu trong hồ sơ đính kèm.
- Chịu trách nhiệm cho vay, thu hồi nợ vay theo quy định Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội và quy định pháp luật.
| Đại diện đơn vị |
- 1Kế hoạch 142/KH-UBND thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 2Quyết định 2588/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai phương án chuẩn bị nguồn hàng, dự trữ hàng hóa và biện pháp bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm 2018 và Tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 2450/QĐ-UBND về Phương án chuẩn bị nguồn hàng, dự trữ hàng hóa và biện pháp bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu phục vụ cuối năm 2019 và Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 5936/KH-UBND năm 2020 về bình ổn thị trường hàng hóa thiết yếu năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Kế hoạch 1612/KH-BCĐ năm 2021 về đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân theo từng cấp độ, diễn biến của dịch bệnh ở các địa bàn bị phong tỏa, giãn cách do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 2800/KH-UBND năm 2022 về bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Kế hoạch 165/KH-UBND thực hiện chương trình bình ổn thị trường mặt hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh những tháng cuối năm 2022
- 1Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 3Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 5Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 116/2018/TT-BTC quy định về chế độ báo cáo giá thị trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Kế hoạch 142/KH-UBND thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 8Quyết định 2588/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai phương án chuẩn bị nguồn hàng, dự trữ hàng hóa và biện pháp bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm 2018 và Tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 2450/QĐ-UBND về Phương án chuẩn bị nguồn hàng, dự trữ hàng hóa và biện pháp bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu phục vụ cuối năm 2019 và Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Chương trình 07/CTr-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Kế hoạch 5936/KH-UBND năm 2020 về bình ổn thị trường hàng hóa thiết yếu năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Kế hoạch 1612/KH-BCĐ năm 2021 về đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân theo từng cấp độ, diễn biến của dịch bệnh ở các địa bàn bị phong tỏa, giãn cách do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của tỉnh Tây Ninh ban hành
- 14Kế hoạch 2800/KH-UBND năm 2022 về bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Kế hoạch 165/KH-UBND thực hiện chương trình bình ổn thị trường mặt hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh những tháng cuối năm 2022
Kế hoạch 138/KH-UBND về thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- Số hiệu: 138/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/07/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Văn Sửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra