Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 07/CTr-UBND

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2020

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH

Năm 2019, được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của Trung ương, Chính phủ, Quốc hội; Sự phối hợp giúp đỡ của các Bộ, ban, ngành Trung ương, các Tỉnh, Thành phố; Sự chỉ đạo sát sao của Thành ủy, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự cố gắng của doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, kinh tế - xã hội năm 2019 của Thành phố đạt được kết quả toàn diện: GRDP tăng 7,62% - cao nhất trong 4 năm trở lại đây, vượt đạt kế hoạch đề ra; xuất khẩu tiếp tục tăng cao (20,3%); thu ngân sách được đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; chỉ số PCI năm 2018 xếp thứ 9/63, hoàn thành sớm 02 năm mục tiêu nhiệm kỳ; đầu tư nước ngoài đạt 8,669 tỷ USD, tiếp tục dẫn đầu cả nước, cao nhất kể từ 30 năm mở cửa và hội nhập; doanh nghiệp thành lập mới tăng (8%). Quản lý đô thị được đẩy mạnh; công tác chiếu sáng, chỉnh trang đường phố tiếp tục được đổi mới; cung cấp nước sạch, thoát nước và vệ sinh môi trường được duy trì; tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè giảm cơ bản; trồng mới và chăm sóc cây xanh tiếp tục được đẩy mạnh; tỷ lệ huyện, xã đạt chuẩn NTM tăng cao so với đầu nhiệm kỳ. An sinh xã hội được đảm bảo; dịch bệnh trên người được kiểm soát tốt; giảm nghèo vượt kế hoạch. Công tác dân tộc, tôn giáo tiếp tục được quan tâm. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục tiếp tục phát triển; các lễ hội được quản lý tốt; đã tổ chức và phối hợp với Trung ương tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, chính trị quan trọng, đặc biệt là Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều, được nhân dân và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; Đề án thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị, xây dựng các huyện thành quận được lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát; thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế, tuyển dụng, đào tạo công chức, viên chức. Quốc phòng được củng cố; diễn tập phòng thủ diễn ra an toàn tuyệt đối; an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo; công tác đối ngoại được mở rộng và phát triển toàn diện; hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước được quan tâm đẩy mạnh, khẳng định rõ nét vị thế của Thủ đô. Có 08/22 chỉ tiêu dự kiến vượt kế hoạch (Tăng trưởng GRDP; GRDP/người; vốn đầu tư XH; xuất khẩu; BHXH tự nguyện; giảm nghèo; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; nước sạch nông thôn). Với kết quả trên, Thành phố vinh dự năm thứ 4 liên tiếp được nhận Cờ thi đua Chính phủ và nhiều danh hiệu cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng (01 Huân chương Độc lập, 31 Huân chương Lao động...).

Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 Hội nghị lần thứ 11 của Trung ương Đảng; các Nghị quyết số: 85/2019/QH14 ngày 11/11/2019, số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 26/11/2019 Hội nghị lần thứ 21 Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố (Khóa XVI), các Nghị quyết của HĐND Thành phố: số 22/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; số 24/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố năm 2020, Báo cáo số 67/BC-HĐND ngày 22/10/2019 của HĐND Thành phố về kết quả giám sát của HĐND Thành phố về tình hình, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo Nghị quyết của HĐND Thành phố, UBND Thành phố ban hành Chương trình hành động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; cơ cấu lại kinh tế Thủ đô và các ngành, lĩnh vực; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu năm 2020 đạt tốc độ tăng trưởng GRDP từ 7,5% trở lên. Đổi mới đồng bộ giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng và đô thị; xây dựng nông thôn mới; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống người dân; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đảm bảo quốc phòng, quân sự địa phương và an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; tích cực thực hiện các hoạt động trong mạng lưới “Thành phố sáng tạo”; xây dựng hình ảnh tốt đẹp của Thủ đô trước bạn bè quốc tế. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội và động lực mới cho phát triển. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.

2. Chỉ tiêu chủ yếu:

Tập trung triển khai thực hiện 25 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Phụ lục 01 kèm theo.

3. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm

3.1. Về chỉ đạo, điều hành

- Thực hiện năm chủ đề: “Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020 và tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp”.

- Tập trung triển khai thực hiện khẩn trương các nhiệm vụ Trung ương và Thành ủy đề ra, trọng tâm là công tác chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội, các chương trình, đề án của Chính phủ mới ban hành.

- Đề cao vai trò, trách nhiệm và sự gương mẫu của người đứng đầu; chỉ đạo quyết liệt, sâu sát, dứt điểm gắn với kiểm tra, giám sát thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH, hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu của nhiệm kỳ và chỉ tiêu tại các chương trình, kế hoạch đã đề ra. Chủ động tổng kết Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển KT- XH, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

- Khuyến khích sự trách nhiệm, chủ động trong tham mưu, đề xuất của các cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành và tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Xây dựng phương án phân cấp quản lý và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho thời kỳ từ năm 2021. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội; đồng thời tiếp tục làm việc cụ thể với bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng để báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về các cơ chế, chính sách đặc thù cho thành phố Hà Nội.

3.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy khởi nghiệp, thu hút đầu tư, đẩy mạnh tăng trưởng.

- Kiên trì các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI. Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020; khuyến khích các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp. Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, khuyến nông, sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản.

- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tháo gỡ về thủ tục cho các nhà đầu tư; chú trọng các dự án lớn để tập trung hoàn thành thủ tục đẩy nhanh tiến độ cấp phép và triển khai thực hiện dự án. Đôn đốc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư ngay từ đầu năm, đặc biệt là các dự án trọng điểm nhằm hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.

3.3. Tái cơ cấu các ngành kinh tế

a) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp: Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật: KCN Phú Nghĩa; Khu công viên CNTT; KCN hỗ trợ Nam Hà Nội (giai đoạn I); KCN Quang Minh I; KCN sạch Sóc Sơn; KCN Phụng Hiệp, Quang Minh II; Khu công nghệ cao sinh học Hà Nội. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thành lập các CCN và đầu tư hạ tầng CCN để thu hút các dự án sản xuất, kinh doanh. Thu hút đầu tư lấp đầy KCN cao Hòa Lạc. Khuyến khích đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế, từng bước hình thành sản phẩm có thương hiệu quốc gia và có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp đối với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất trong nước. Thực hiện tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh, hỗ trợ kỹ thuật đối với sản phẩm trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa. Đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, sử dụng điện với chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô Hà Nội đến năm 2025, định hướng năm 2030; Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025, có xét đến năm 2030; Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội tới năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 có xét đến 2025; Đề án nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020. Thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp - làng nghề theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công quốc gia và Chương trình khuyến công của Thành phố.

b) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao. Chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.

c) Triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu. Tiếp tục phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại, nhất là địa bàn các huyện ngoại thành. Kết hợp giữa kinh doanh thương mại truyền thống với kinh doanh online. Cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ dịch vụ công trực tuyến và các lĩnh vực như chi trả tiền lương hưu, bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí,... Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh doanh thương mại, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, quản lý các chợ trên địa bàn, giải tỏa và sắp xếp chợ cóc, chợ tạm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả: Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu năm 2019 - 2020; Phương án dự trữ hàng hóa phục vụ cứu trợ và đảm bảo đời sống nhân dân; Chương trình liên kết vùng, kết nối giao thương giữa thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố trên cả nước. Triển khai thực hiện Đề án “Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025”; Kế hoạch “Phát triển thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025”; Kế hoạch “Phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2017-2020” trên địa bàn Thành phố. Tăng cường quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

- Đẩy mạnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP), các giải pháp ATTP. Tiếp tục thực hiện Đề án thí điểm quản lý các cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn các quận nội thành theo hướng mở rộng thêm đối tượng tiến tới triển khai trên toàn Thành phố.

- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng đồng Kinh tế ASEAN; Tích cực chuẩn bị thực thi hiệu quả các FTA thế hệ mới (CP TPP, EVFTA). Tập trung triển khai có hiệu quả: Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030; Đề án “Đẩy mạnh xuất khẩu của thành phố Hà Nội thời kỳ hội nhập đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”; Đề án “Giải pháp phát triển kinh tế của Thành phố Hà Nội trong bối cảnh thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn đến năm 2020”.

d) Quảng bá, xúc tiến và liên kết sản phẩm du lịch, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng và triển khai đề án nâng cấp chất lượng một số khu, điểm du lịch trọng điểm; kết nối các điểm đến du lịch, trọng tâm là các điểm đến gắn với di sản - di tích, làng nghề. Bảo đảm an toàn môi trường hoạt động du lịch các sự kiện lớn năm 2020: Đại hội Đảng bộ Thành phố, Giải đua xe Công thức 1, các ngày lễ... Phấn đấu khách du lịch tăng 10-10,5% (khách quốc tế tăng 16-17%); tổng doanh thu tăng 12-12,5%; công suất sử dụng phòng trung bình đạt 65- 68%.

- Tiếp tục tổ chức các lớp về bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý du lịch; xây dựng, kết nối sản phẩm du lịch; văn hóa du lịch cộng đồng; bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các cơ sở kinh doanh lưu trú, dịch vụ ăn uống, mua sắm; nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch. Phấn đấu đào tạo cho khoảng 90,5 nghìn người trong ngành du lịch.

- Mở rộng các cơ sở và nội dung thông tin hỗ trợ khách du lịch; tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Triển khai các nội dung du lịch thông minh: số hóa cơ sở dữ liệu du lịch; xây dựng bản đồ số du lịch; số hóa các điểm đến du lịch bằng giao diện ảnh 360, 3D, FLYCAM, công nghệ thực tế ảo... Xây dựng các sản phẩm, ấn phẩm truyền thông, tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế. Thực hiện quảng bá du lịch Hà Nội theo Chương trình hợp tác với Mạng tin tức truyền hình cáp CNN giai đoạn 2019-2024.

- Triển khai Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và các quy định có liên quan trong lĩnh vực du lịch. Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, như: chèo kéo, bắt chẹt, ép giá, lừa đảo, cướp giật,...; tiếp nhận, giải quyết nhanh chóng các kiến nghị, phản ánh của du khách.

đ) Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng, kiểm soát ATTP và tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2019 - 2020; Đề án đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020; Dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu lai tạo giống bò BBB trên đàn bò lai sind thành đàn bò F1 hướng thịt; Kế hoạch phát triển sản xuất lúa Japonica hàng hóa, chất lượng theo tiêu chuẩn xuất khẩu; Kế hoạch phát triển sản xuất bưởi đỏ Tân Lạc và một số giống bưởi đặc sản; Kế hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh; Kế hoạch hành động bảo tồn các cá thể rùa Hoàn Kiếm trên hồ Đồng Mô và hồ Xuân Khanh; Dự án chuỗi sản xuất, cung cấp thịt gia súc, gia cầm đảm bảo ATTP;... Phấn đấu năm 2020 tổng đàn gia cầm đạt 35 triệu con; sản lượng thịt hơi các loại tăng trên 8%; diện tích nuôi thủy sản trên 22,5 nghìn ha.

- Điều tra, đánh giá các sản phẩm nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng Atlas nông nghiệp điện tử (WebGIS) phục vụ quản lý và định hướng vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh gắn với xây dựng NTM. Xây dựng các mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất (ứng dụng IPM, GAP...); các mô hình “nông nghiệp sinh thái”, “nông nghiệp đô thị” hạn chế tối đa sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực; hình thành các trung tâm “công nghiệp - dịch vụ nông thôn”, các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn. Theo dõi sát sao dịch tả lợn Châu Phi để tổ chức tái đàn khi có chủ trương. Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, ứng dụng công nghệ mới để xử lý vệ sinh trong chăn nuôi, giảm ô nhiễm môi trường.

- Nâng cao năng lực dự báo thị trường, đặc biệt là dự báo trung và dài hạn để ổn định đầu ra cho sản phẩm. Thực hiện tốt chương trình “Liên kết 4 nhà”, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Xây dựng mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn; hướng dẫn, tạo điều kiện để các hợp tác xã có thể đảm nhiệm dịch vụ đầu ra cho nông sản hàng hoá. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020.

e) Tiếp tục phát triển nông thôn, xây dựng NTM; phấn đấu có thêm 4 huyện đạt tiêu chí huyện NTM (Thạch Thất, Thường Tín, Phúc Thọ, Sơn Tây) và 15 xã đạt chuẩn NTM, nâng tỷ lệ xã đạt tiêu chí NTM lên trên 95,8%; các xã còn lại đều đạt trên 10 tiêu chí, trong đó 13 xã đạt trên 15 tiêu chí. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

g) Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện hiệu quả công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch; giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch; xử lý dứt điểm các tồn tại trong quá trình cổ phần hóa, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Tăng cường quản lý tài chính doanh nghiệp theo quy định.

3.4. Thực hiện hiệu quả công tác tài chính, ngân sách.

- Đẩy mạnh các giải pháp thu ngân sách bền vững; Tăng cường đôn đốc thu nợ thuế, tiền thuê đất; Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản nhà nước, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đảm bảo nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, bức xúc, các dự án trọng điểm, quan trọng của Thủ đô. Nghiên cứu lựa chọn một số khu đất để tổ chức đấu giá tập trung tạo nguồn vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm của Thành phố về kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt, cầu qua sông Hồng, đường vành đai, trục hướng tâm,...) và các công trình dân sinh bức xúc; tạo quỹ đất sạch đấu thầu, đấu giá xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung và phát triển sản xuất kinh doanh theo quy hoạch.

- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên dành nguồn chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP để tăng tính tự chủ của các đơn vị công lập. Chỉ đạo chi ngân sách đúng luật, hiệu quả, kịp thời; tập trung bố trí đủ vốn cho các công trình trọng điểm, nhất là các công trình hạ tầng giao thông có tác động giảm thiểu ùn tắc giao thông, kết nối hạ tầng và phục vụ phát triển KT-XH; Đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện các dự án và công tác giải ngân vốn xây dựng cơ bản ngay từ những ngày đầu năm.

- Quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả tài sản công, đặc biệt là quỹ đất, quỹ nhà chuyên dùng; Nghiên cứu tham mưu đề xuất cách thức triển khai và điều chỉnh, bổ sung danh mục tài sản mua sắm tập trung của Thành phố; Xây dựng cơ sở dữ liệu về mua sắm tập trung, ứng dụng CNTT phục vụ mua sắm điện tử.

3.5. Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, khơi thông các nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng.

- Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển; xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hạ tầng thương mại, giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông... Đẩy nhanh các thủ tục đầu tư, khẩn trương đưa vào giai đoạn thực hiện các dự án đăng ký đầu tư vốn trong và ngoài ngân sách, vốn FDI. Tập trung đôn đốc tiến độ giải ngân XDCB các dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và các công trình trọng điểm.

- Đẩy mạnh đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu. Quán triệt thực hiện Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài; xây dựng chiến lược thu hút đầu tư FDI trọng tâm, trọng điểm hướng theo lĩnh vực, thị trường, đối tác ưu tiên. Tập trung kêu gọi các dự án có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Ưu tiên trong lĩnh vực y tế, CNTT, công nghệ cao, công nghệ sinh học; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu và phát triển; dịch vụ hiện đại. Quan tâm và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài hiện tại mở rộng hoạt động đầu tư. Phấn đấu thu hút khoảng 8 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài.

3.6. Tăng cường quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng và trật tự đô thị, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.

- Lập quy hoạch phát triển thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch. Đẩy nhanh quy hoạch xây dựng tại các đô thị vệ tinh, quy hoạch phân khu, các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ, tăng cường tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết, triển khai quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo Luật Kiến trúc. Rà soát, tổng kết Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.

- Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; tập trung đầu tư dứt điểm các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu có tính lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhất là các tuyến đường sắt, đường vành đai, trục hướng tâm. Hoàn thiện phê duyệt đồ án quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố về phát triển giao thông. Tập trung giải quyết các điểm ùn tắc giao thông; phấn đấu nâng tỷ lệ diện tích đất cho giao thông/tổng diện tích đất đô thị đạt 10-13%. Phát triển giao thông công cộng; nghiên cứu đề xuất tăng thêm các tuyến buýt kế cận để giảm phương tiện cá nhân từ các tỉnh lân cận vào Thành phố; mở mới từ 25 - 30 tuyến buýt. Phấn đấu đưa đường 02 tuyến đường sắt vào vận hành (tuyến Cát Linh - Hà Đông, đoạn trên cao tuyến Nhổn - Ga Hà Nội). Tiếp tục rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới và lựa chọn phương tiện xe buýt phù hợp với các tuyến đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả vận tải hành khách công cộng. Đầu tư trang thiết bị và các ứng dụng công nghệ tiên tiến để hình thành trung tâm quản lý điều hành giao thông công cộng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông và các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh. Xây dựng bản đồ số giao thông trực tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông. Đánh giá, tổng kết việc triển khai thẻ vé điện tử trên tuyến BRT làm cơ sở triển khai nhân rộng cho toàn mạng lưới. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới.

- Đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách sớm bàn giao, đủ điều kiện đưa vào sử dụng. Rà soát, tăng cường quản lý sử dụng quỹ nhà tái định cư. Đôn đốc chủ đầu tư dự án đã được Thành phố chấp thuận đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo cơ chế đặt hàng, các đơn vị đã được giao lập quy hoạch chi tiết các khu chung cư cũ hoàn thành dự án theo tiến độ. Tiếp tục kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong quản lý sử dụng nhà chung cư, trong đó tập trung giải quyết các tồn tại về: tổ chức Hội nghị nhà chung cư để thành lập Ban quản trị tòa nhà; tranh chấp diện tích thuộc phần sở hữu chung; chậm bàn giao kinh phí bảo trì 2% từ chủ đầu tư cho Ban quản trị... Xử lý nghiêm vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch 241/KH-UBND ngày 15/11/2019 của UBND Thành phố triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 28/6/2019 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn Thành phố. Thực hiện công bố thí điểm một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản hàng quý theo quy định.

- Tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị, công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát, không để tiếp tục xảy ra tình trạng xây dựng sai phép, sai quy hoạch. Rà soát các quy định cấp phép xây dựng đối với khu vực nông thôn, nhất là khu vực phát triển đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh phù hợp quy định pháp luật và yêu cầu quản lý.

- Tiếp tục công tác chỉnh trang đô thị, mở rộng các tuyến phố văn minh, tuyến phố đi bộ... Hoàn thành mục tiêu trồng thêm 600 nghìn cây xanh (bổ sung Chương trình trồng mới 1 triệu cây xanh). Kêu gọi đầu tư các công viên theo quy hoạch.

- Thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước và cấp nước sạch cho người dân, nhất là các dịp lễ, tết và mùa hè; đôn đốc đẩy nhanh thực hiện các dự án cấp nước, đảm bảo cung cấp nước sạch ổn định và phấn đấu cơ bản 100% người dân được cung cấp nước sạch. Tăng cường tuyên truyền sâu rộng, vận động người dân khu vực nông thôn tích cực hưởng ứng sử dụng nước sạch đảm bảo sức khỏe cộng đồng, tham gia đấu nối cấp nước vào nhà. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng lộ trình ngừng sử dụng các giếng khai thác nước ngầm; tổ chức kiểm tra đánh giá và tuyên truyền người dân ngừng khai thác nước ngầm tại các giếng khoan hộ gia đình.

- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý trách nhiệm các tập thể, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm về đất đai. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Hoàn thành công tác xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng là các tổ chức trên địa bàn. Rà soát, hoàn thành 100% cấp GCN quyền sử dụng đất; giải quyết vướng mắc và nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; hoàn thành cấp đất dịch vụ. Kiểm tra các bến, bãi khai thác cát và xử lý nghiêm các vi phạm.

- Tích cực thực hiện Đề án thu gom, xử lý chất thải nguy hại; Đề án xử lý chất thải y tế nguy hại; Đề án bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;... Triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch chất thải rắn. Đẩy mạnh các dự án xử lý rác thải, chất thải rắn, nước thải. Thường xuyên kiểm tra công tác vận hành Khu xử lý rác Nam Sơn, Sóc Sơn và Khu xử lý rác Sơn Tây đảm bảo an toàn công tác tiếp nhận, xử lý rác thải. Đôn đốc các nhà đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải theo tiến độ đã cam kết. Hoàn thành và đưa vào vận hành thử nghiệm Nhà máy điện rác 4.000 tấn/ngày đêm tại Sóc Sơn trước tháng 8/2020. Xây dựng các trạm trung chuyển tạm thời, tái chế chất thải rắn xây dựng tại một số quận, huyện, thị xã; đảm bảo tỷ lệ thu gom rác trong ngày đạt 100%. Đầu tư các trạm xử lý nước thải trong các cụm công nghiệp đang hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách, phấn đấu hoàn thành chậm nhất tháng 9-2020.

- Củng cố hệ thống thủy lợi, các công trình phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục duy tu, cải tạo các công trình chống úng ngập cục bộ. Kiểm tra, rà soát hệ thống thoát nước để xây dựng phương án cải tạo chống úng ngập. Đảm bảo kế hoạch thoát nước, chống úng ngập khu vực nội thành mùa mưa năm 2020.

- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đồng bộ xử lý ô nhiễm nước sông, hồ và có giải pháp xử lý ô nhiễm không khí. Triển khai đầu tư xây dựng các trạm quan trắc môi trường theo dự án hệ thống mạng quan trắc môi trường; nâng cao năng lực quan trắc môi trường, vận hành, truyền nhận tập trung cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường.

- Rà soát, nhận diện đầy đủ và xây dựng giải pháp nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại khi xảy ra các rủi ro theo Đề án “Quản lý và giảm thiểu các rủi ro có thể trở thành thảm họa đối với thành phố Hà Nội”. Xây dựng quy trình khai thác và giám sát quá trình xử lý, cung cấp nước sạch. Tập trung đẩy nhanh việc rà soát, lập danh mục và di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch ra khỏi khu vực nội thành. Rà soát các cơ sở sản xuất có sử dụng hóa chất, nguy cơ cháy nổ cao, ô nhiễm môi trường,... chủ động, sẵn sàng phương án khắc phục khi có sự cố.

3.7. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân

a) Phát triển văn hóa, thể thao.

- Tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; tăng cường các đoàn nghệ thuật đáp ứng nhu cầu của nhân dân và giao lưu trong nước, quốc tế; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; bảo tồn, tôn tạo các di tích; thực hiện công tác quản thư, quản lý tốt hiện vật. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm trong lĩnh vực quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật, kinh doanh dịch vụ văn hóa...

- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Người Hà Nội thanh lịch, văn minh”; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thực hiện “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công nhân viên chức người lao động cơ quan Hà Nội” và “Quy tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Nâng cao chất lượng các chỉ tiêu về danh hiệu gia đình văn hóa, làng, thôn bản, tổ dân phố văn hóa.

- Năm 2020 - năm chẵn tổ chức nhiều sự kiện văn hóa, thể thao kỷ niệm: 90 năm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; 90 năm Đảng bộ Thành phố Hà Nội; 1010 năm Thăng Long - Hà Nội; 60 năm Hà Nội - Huế - Sài Gòn; 75 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước;... tiếp nối các sự kiện được tổ chức thành công năm trước, Thành phố tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện thường niên với quy mô lớn hơn năm 2019: các chương trình giao lưu văn hóa với các tỉnh, thành phố và quốc gia; chương trình biểu diễn nghệ thuật, triển lãm, hội chợ; lễ hội ẩm thực;...

- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục xây dựng và gìn giữ văn hóa. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm; tổ chức các sự kiện thể thao thu hút đông đảo người dân tham gia, hưởng ứng: Lễ hội bơi chải thuyền rồng truyền thống lần thứ III; ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân;... Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên. Chuẩn bị và tổ chức tốt Giải đua xe công thức 1 lần đầu tiên diễn ra tại Hà Nội (tháng 4/2020), các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho Seagames 31 (năm 2021 tại Hà Nội).

b) Phát triển giáo dục, đào tạo.

- Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đầu ra; tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập; xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học ngoại ngữ. Tích cực triển khai có hiệu quả các điều kiện thúc đẩy hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo; tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Phấn đấu công nhận mới 104 trường (49 mầm non, 22 tiểu học, 27 THCS, 06 THPT) đạt chuẩn; hoàn thành rà soát, đánh giá toàn bộ các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT đã đạt chuẩn trên địa bàn Thành phố theo các quy định mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia (Các thông tư số: 17/2018/TT-BGDĐT ; 18/2018/TT-BGDĐT , 19/2018/TT-BGDĐT..,).

- Thực hiện các giải pháp đột phá phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động; phấn đấu đào tạo 210 nghìn lượt người.

c) Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân.

- Đẩy mạnh triển khai Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Chương trình Sức khỏe Việt Nam. Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người dân. Tăng cường ứng dụng CNTT và các kỹ thuật mới trong y học và công tác theo dõi, chăm sóc sức khỏe nhằm giảm thời gian đăng ký, khám bệnh và điều trị. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã theo hướng đảm bảo tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh ATTP, không để quá tải bệnh viện, tăng sự hài lòng của người dân. Đầu tư đồng bộ các trạm y tế, trang bị máy móc, vật tư đảm bảo việc khám, chữa bệnh ngay ở cơ sở.

- Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, các giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số. Đổi mới đào tạo nhân lực y tế; xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển công nghiệp dược, y học cổ truyền.

- Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường các hoạt động nâng cao sức khoẻ, tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao năng lực và chủ động phòng, chống dịch bệnh, tuyệt đối không để dịch bệnh bùng phát. Duy trì hệ thống giám sát phát hiện bệnh truyền nhiễm; duy trì tiêm chủng theo tuần tại các Trạm y tế. Tiếp tục thực hiện theo lộ trình chỉ tiêu 90-90-90 trong phòng chống HIV/AIDS.

- Giám sát đấu thầu mua sắm trang, thiết bị y tế, thuốc. Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hệ thống y dược tư nhân. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư nhân. Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh ATTP; chú trọng phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; đẩy mạnh giám sát, kiểm soát bảo đảm vệ sinh ATTP trong sản xuất nông, lâm, thuỷ sản và sản xuất và kinh doanh thực phẩm. Tiếp tục phát huy vai trò các đội cơ động xử lý ngộ độc thực phẩm và sử dụng xe chuyên dụng kiểm nghiệm nhanh ATTP. Đảm bảo giám sát chặt chẽ ATTP trong các sự kiện lớn, các dịp lễ, tết, các điểm lễ hội, tập trung đông người.

d) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ.

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Khai thác, phát huy có hiệu quả các tiềm lực để hướng đến mục tiêu xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng đầu của cả nước và có vị trí cao về một số lĩnh vực trong khu vực.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để doanh nghiệp có thể đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Đẩy nhanh tiến trình xây dựng và hình thành các khu công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao.

- Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu, các sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, giá trị cao, bền vững và an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục nâng cao hiệu quả các hệ thống quản lý chất lượng, hoạt động sở hữu trí tuệ, đảm bảo an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ.

- Ưu tiên triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Tập trung hợp tác theo chiều sâu với các đối tác quốc tế, các hoạt động đổi mới sáng tạo. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, thu hút, trọng dụng cán bộ có năng lực giỏi, trẻ trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô.

đ) Phát triển thông tin, truyền thông.

- Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, truyền thông và thông tin điện tử. Làm tốt công tác dự báo điểm nóng thông tin để kịp thời định hướng và xử lý các khủng hoảng truyền thông. Công tác quản lý báo chí, thông tin điện tử đảm bảo phát triển đi đôi với quản lý; tăng cường quản lý thông tin trên hệ thống báo điện tử, mạng xã hội và đẩy mạnh các hoạt động phát triển văn hóa đọc. Tăng cường tuyên truyền các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội và kỷ niệm các ngày lễ lớn của Thành phố và đất nước. Trọng tâm là triển khai “Đề án sắp xếp, phát triển và quản lý báo chí Hà Nội đến năm 2025”; “Đề án sắp xếp lại và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đài truyền thanh phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Kế hoạch phát triển văn hóa đọc thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại giai đoạn 2018 - 2020.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT theo hướng tập trung, thống nhất trên một hệ thống; xây dựng phương án kết nối, liên thông với các hệ thống của các Bộ, ngành Trung ương. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dịch vụ công trực tuyến, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến để tăng số lượng giao dịch qua mạng. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Triển khai các giải pháp tổng thể xây dựng thành phố thông minh, chú trọng các nội dung chiến lược phát triển Thành phố trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vận hành hiệu quả Vườn ươm Doanh nghiệp CNTT và tăng cường trao đổi, hợp tác với các thành phố trong nước và quốc tế về xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; duy trì, đẩy mạnh hợp tác với các Tập đoàn CNTT hàng đầu trên thế giới và trong nước.

- Tập trung triển khai các giải pháp phát triển hạ tầng và các dịch vụ bưu chính viễn thông theo xu hướng công nghệ mới, hiện đại. Tiếp tục hạ ngầm và quản lý tốt các hệ thống cáp điện và viễn thông, các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị dùng chung trên địa bàn Thành phố.

e) Phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững.

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách trợ giúp xã hội. Phấn đấu 100% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú; 100% xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công; 100% Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được các cơ quan đơn vị nhận phụng dưỡng. Thực hiện trợ cấp hàng tháng đúng, đủ, kịp thời các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và đối tượng tại các trung tâm bảo trợ xã hội. Bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách xã hội liên quan; 100% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ xã hội với các hình thức khác nhau.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển vùng xa trung tâm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn; phấn đấu giảm 0,42% số hộ nghèo và cơ bản không còn hộ nghèo trên địa bàn.

- Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; phấn đấu giải quyết việc làm cho 156 nghìn người. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đảm bảo 87,3% số xã, phường đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em; tỷ lệ trẻ em được chăm sóc trợ giúp bằng nhiều hình thức đạt 99%.

- Quan tâm công tác dân tộc, tôn giáo. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch về phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2016 - 2020, tập trung hoàn thành các chỉ tiêu về: xã đạt chuẩn NTM, tỷ lệ hộ nghèo, trường đạt chuẩn quốc gia...; thực hiện kịp thời, đúng đối tượng các chính sách dân tộc. Quan tâm giải quyết nhu cầu chính đáng của các tôn giáo, hướng dẫn các tôn giáo hoạt động đúng tôn chỉ mục đích và pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền cho nhân dân nói chung và đồng bào có đạo nói riêng hiểu rõ và thực hiện đúng quan điểm, tư tưởng, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

3.8. Tiếp tục cải cách hành chính, thi đua khen thưởng; công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.

- Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI). Xây dựng và triển khai Bộ Chỉ số đánh giá tính sáng tạo và năng lực điều hành của các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã. Tổ chức tổng kết Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020.

- Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng các dịch vụ công lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

b) Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW.

- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị ở các đơn vị hành chính cấp xã; sắp xếp, bố trí kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn Thành phố.

- Tiếp tục tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và thuộc các sở, cơ quan tương đương Sở; thi nâng ngạch công chức hành chính; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác theo quy định; thi tuyển chức vụ lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương thuộc Sở, cơ quan tương đương Sở và UBND cấp huyện. Thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng và thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020.

- Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội. Thực hiện rà soát, hợp nhất, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính.

- Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện tốt Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị sau khi được thông qua, ban hành. Xây dựng, thực hiện các tiêu chí thành quận các huyện: Hoài Đức, Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Đan Phượng, trong đó chú trọng xây dựng các cơ chế, chính sách để các huyện phát huy sự quyết tâm, năng động và chủ động khai thác hiệu quả các nguồn lực.

c) Công tác thi đua khen thưởng. Các cấp, ngành xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH, tăng cường hiệu quả phối hợp và trách nhiệm trong xử lý công việc; tổ chức đánh giá định kỳ (tuần, tháng, quý, năm) tới từng cán bộ, công chức theo đề án vị trí việc làm gắn với công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm cán bộ.

d) Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng NSNN. Thực hiện tốt Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự.

- Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

- Hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu kiện đông người, nhất là trong các vấn đề còn diễn biến phức tạp như: giải phóng mặt bằng, đất dịch vụ, chợ, tranh chấp tại các khu chung cư - khu đô thị.

đ) Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức chấp hành và thực thi pháp luật.

3.9. Đảm bảo quốc phòng địa phương, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 Hội nghị Lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng Khóa XI về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch thế trận quân sự xây dựng Khu vực phòng thủ Thành phố và các quận, huyện, Thị xã ngày càng vững chắc. Hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên như: tuyển chọn chiến sỹ mới; giải quyết quân nhân xuất ngũ; đăng ký nghĩa vụ quân sự; phúc tra nguồn sẵn sàng nhập ngũ; đăng ký lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu. Chuẩn bị sẵn sàng cho công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa; giáo dục quốc phòng - an ninh; đối ngoại quân sự...

- Xây dựng và triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, sự kiện chính trị, quốc tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại quan trọng, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam diễn ra trên địa bàn Thủ đô, trọng tâm là các sự kiện: Năm Chủ tịch ASEAN 2020; Kỷ niệm 75 năm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2-9... Triển khai đồng bộ các biện pháp công tác đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ tổ chức Đại hội Đảng các cấp, Đại hội lần thứ XIII của Đảng.

- Phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động lợi dụng khiếu kiện đông người, đình công, lãn công, các sự kiện chính trị, xã hội nhạy cảm để kích động biểu tình, chống đối chính quyền, gây rối an ninh, trật tự. Chủ động giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh nông thôn - đô thị, trọng tâm là giải quyết hiệu quả 112 vụ việc khiếu kiện phức tạp, tiềm ẩn phức tạp về an ninh, trật tự.

- Tiếp tục đấu tranh với tội phạm có tổ chức, các ổ, nhóm tội phạm nguy hiểm sử dụng hung khí, vũ khí “nóng” gây án, “núp bóng” doanh nghiệp tài chính hoạt động “tín dụng đen”, chống người thi hành công vụ, xâm hại trẻ em; các loại tội phạm xuyên quốc gia, kinh tế, ma túy, buôn lậu, sử dụng công nghệ cao, môi trường.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; quản lý cư trú, quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Kế hoạch của Ban chỉ đạo 197 Thành phố đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ. Hoàn thành thực hiện Đề án bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Đẩy mạnh xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, chú trọng nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến.

3.10. Tích cực thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2020 và nhiệm kỳ 2016-2020.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua lập thành tích chào mừng các sự kiện lớn, các ngày lễ nhất là Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm.

- Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo đồng thuận cao trong xã hội, các phong trào thi đua yêu nước, nếp sống văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã căn cứ Chương trình hành động này và Nghị quyết của Đảng bộ, Nghị quyết HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách năm 2020, theo chức năng nhiệm vụ được giao:

- Khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kế hoạch gửi về UBND Thành phố qua Sở kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/01/2020 để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.

- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về việc triển khai Chương trình hành động theo chức năng nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường phối hợp thực hiện giữa các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các Ban của Đảng, HĐND, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được HĐND thông qua và nêu trong Chương trình hành động.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý kết quả thực hiện và khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất kiến nghị gửi UBND Thành phố trước ngày 20 hàng tháng qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. UBND Thành phố tổ chức giao ban hàng quý kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình hành động này.

2. Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu HĐND Thành phố đã quyết nghị, nhiệm vụ và giải pháp tại Chương trình hành động này, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố theo phân công nhiệm vụ của UBND Thành phố, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc lĩnh vực phân công, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu KT-XH và dự toán thu chi ngân sách năm 2020.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã kiểm điểm, đánh giá sơ kết hằng quý tình hình thực hiện Chương trình hành động năm 2020 báo cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ trong các phiên họp giao ban thường kỳ của quý; tổng kết tình hình thực hiện Chương trình hành động năm 2020 và trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố năm tiếp theo, báo cáo UBND Thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2020 để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Chính phủ theo quy định.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Chương trình hành động của Thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.

5. Giao Ban thi đua - Khen thưởng Thành phố căn cứ tình hình thực hiện Chương trình hành động này của các ngành, cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2020.

6. UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các đoàn thể Thành phố chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển KT- XH theo Nghị quyết của Chính phủ và các giải pháp điều hành của Thành phố tại Chương trình./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP CP; Bộ KHĐT;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội;
- Đ/c CT, PCT UBND TP;
- Ban TG TU, các ban HĐND TP;
- Các Sở, Ban, ngành; Thường trực cấp ủy và HĐND, UBND các quận, huyện, Thị xã;
- Các Tổng Công ty, Công ty TNHH 1TV;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TP;
- UBMTTQ, các Đoàn thể;
- Các báo: HNM, KTĐT; Đài PT&TH HN;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chung

 

PHỤ LỤC 1

CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Chương trình số 07/CTr-UBND ngày 09/01/2020 của UBND thành phố Hà Nội)

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

TH 2019

KH 2020

Chủ trì

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), trong đó:

%

7,62

>7,5

Các Sở, Ngành. Sở KH&ĐT tổng hợp

- Dịch vụ

%

7,53

>7,2

Các Sở, Ngành. Sở KH&ĐT tổng hợp

- Công nghiệp và xây dựng

%

10,09

>9,9

 

+ Công nghiệp

%

8,98

> 8,8

Sở CT

+ Xây dựng

%

12,01

> 11,8

Sở XD

- Nông nghiệp

%

-0,54

>3,0

Sở NN&PTNT

- Thuế sản phẩm

%

5,22

>5,6

Cục Thống kê HN

2

GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)

Triệu đ.

120,1

> 126

Sở KH&ĐT

3

Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn

%

13,5

> 10,5

Sở KH&ĐT

4

Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu

%

20,3

>8

Sở CT

5

Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước

0,1

0,1

Sở Y tế

6

Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước

%

0,1

0,1

Sở Y tế

7

Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng so với năm trước

%

0,1

0,1

Sở Y tế

8

Tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế

%

100

100

Sở Y tế

9

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế

%

88,2

90,1

BHXH Tp HN

10

Số giường bệnh/vạn dân

GB/vạn dân

26,8

>27

Sở Y tế

11

Số bác sỹ/vạn dân

BS/vạn dân

13,4

13,5

12

Tỷ lệ lao động tham gia:

 

 

 

BHXH Tp HN

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc

%

90,0

95,0

+ Bảo hiểm thất nghiệp

%

92,1

95,0

13

Tốc độ tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

%

35,8

30,0

BHXH Tp HN

14

Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm trước

%

0,74

0,42

Sở LĐTBXH

15

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị

%

2,10

<4

Sở LĐTBXH

16

Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo

%

67,5

70,2

Sở LĐTBXH

17

Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm

Trường

100

104

Sở GD&ĐT

18

Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"

%

87,5

88,0

Sở VHTT

19

Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa"

%

61,0

62,0

Sở VHTT

20

Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa"

%

71,5

72,0

Sở VHTT

21

Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch

%

 

 

Sở XD

Trong đó: + Khu vực đô thị

%

100

100

+ Khu vực nông thôn

%

75,0

100

22

Tỷ lệ rác thải thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày

 

 

 

Sở XD

Trong đó: + Khu vực đô thị

%

100

100

+ Khu vực nông thôn

%

90

100

23

Tỷ lệ cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng

%

 

 

Sở XD

- Đối với cụm công nghiệp xây dựng mới

%

100

100

- Đối với cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động

%

60,5

100

24

Số xã được công nhận đạt tiêu chí NTM tăng thêm

30

15

Sở NN&PTNT

25

Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng

%

17,03

>20

Sở GTVT

 

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Chương trình số 07/CTr-UBND ngày 09/01/2020 của UBND thành phố Hà Nội)

TT

Nội dung

quan phối hợp

Hoàn thành

1. Ban Dân tộc Thành phố

1

Tiếp tục thực hiện các Kế hoạch về phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2016 - 2020; triển khai các chính sách dân tộc được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng.

Sở KH&ĐT, Sở TN&MT, Sở Nội vụ; Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức.

Năm 2020

2. Bộ Tư lệnh Thủ đô

2

Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ thành phố Hà Nội; Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo phân cấp.

Các Sở, Ban, ngành liên quan

Quý I/2020

3

Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn công dân nhập ngũ năm 2020.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã liên quan

Quý I/2020

3. Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất

4

Hoàn tất việc chuẩn bị đầu tư các KCN mới vào đầu tư khai thác KCN hỗ trợ Nam Hà Nội, KCN Quang Minh II, KCN Sóc Sơn, KCNC Sinh Học; Tiếp tục kêu gọi đầu tư, chuẩn bị dự án hạ tầng KCN Đông Anh, KCN Bắc Thường Tín; Hoàn thiện xây dựng hạ tầng, quản lý công tác bảo vệ môi trường; Phổ biến hướng dẫn quy định của pháp luật về thương mại, lao động, XNK, PCCC, an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, các Sở, Ban, ngành

Năm 2020

4. Các Sở, Ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các Ban Quản lý dự án của Thành phố.

5

Đôn đốc, giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm và giải ngân vốn đầu tư XDCB, nhất là các dự án, công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020 của Thành phố.

 

Hàng tháng, quý

6

Xây dựng kế hoạch tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

Quý I/2020

7

Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp mang tính đột phá để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2016-2020); đồng thời, khắc phục những tồn tại, hạn chế sau đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

 

Năm 2020

5. Công an Thành phố

8

Kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Thành ủy về công tác đảm bảo ANQG, TTATXH và XDLL Công an Thủ đô năm 2020.

Văn phòng UBND TP

Tháng 1/2020

9

Kế hoạch Tổ chức ra quân đảm bảo TTATGT dịp đầu xuân Canh Tý năm 2020.

Sở Giao thông vận tải; Ban ATGT TP

Tháng 2/2020

10

Đề xuất HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết quy định diện tích ở bình quân đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của tổ chức, cá nhân để công dân được đăng ký trường trú ở nội thành TP Hà Nội

Văn phòng UBND TP; Sở Tư Pháp

Tháng 4/2020

11

Kế hoạch và tổ chức diễn tập phương án chữa cháy, cứu nạn cứu hộ trên địa bàn Thành phố

Các đơn vị có liên quan

Tháng 5/2020

12

Đề án xây dựng, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động PCCC của lực lượng dân phòng

Các đơn vị có liên quan

Tháng 6/2020

13

Kế hoạch triển khai “Tháng hành động phòng, chống ma túy” hưởng ứng “Ngày thế giới và ngày toàn dân phòng, chống ma túy” 26/6.

Văn phòng UBND TP

Tháng 6/2020

14

Xây dựng phương án vận động, di dời các cơ sở sản xuất, kho hàng có nguy cơ cháy nổ cao ra khỏi khu dân cư

Các đơn vị có liên quan

Tháng 8/2020

6. Cục Quản lý thị trường Thành phố

15

Xây dựng Kế hoạch tăng cường quản lý thị trường, phát hiện, xử lý gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên địa bàn Thành phố năm 2020.

Sở Công Thương; Cục Hải quan; Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, Thị xã

Quý I/2020

7. Cục Thuế Thành phố

16

Xây dựng, ban hành kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, phát hiện và xử lý hành vi chuyển giá và thu hồi nợ đọng thuế; hoàn thành chỉ tiêu số nợ thuế dưới 5% tổng số thu ngân sách.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã thực hiện

Quý I/2020

17

Hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy tại cấp Chi cục đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Khóa XII.

Các quận, huyện, thị xã

Năm 2020

8. Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội

18

Thực hiện tốt các chính sách tín dụng của Trung ương; Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế; Duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, hỗ trợ giải quyết vốn cho sản xuất kinh doanh; Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Các Sở, Ban, ngành

Năm 2020

9. Sở Công Thương

19

Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 01/2020

20

Kế hoạch liên kết, hợp tác công thương giữa Hà Nội và các tỉnh, thành phố 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 01/2020

21

Kế hoạch Khuyến công thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

22

Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

23

Kế hoạch “Hành động vì quyền lợi người tiêu dùng năm 2020”

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

24

Kế hoạch phối hợp, tham gia hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

25

Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

26

Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

27

Danh mục nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch hành động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

28

Danh mục nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Công Thương trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 02/2020

29

Kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển điện lực Thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 3/2020

30

Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 3/2020

31

Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 3/2020

32

Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Công Thương

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 3/2020

33

Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 6/2020

34

Chương trình hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 7/2020

35

Tổng kết Đề án giai đoạn 2018 - 2020, xây dựng Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 9/2020

36

Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 9/2020

37

Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2021-2015”

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 9/2020

38

Tổng kết Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 và xây dựng Kế hoạch Hành động thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2021- 2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 9/2020

39

Tổng kết giai đoạn 2016 - 2020 và xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình khuyến công Thành phố giai đoạn 2021- 2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 10/2020

40

Tổng kết giai đoạn 2016 - 2020 và xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Thành phố giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 10/2020

41

Định mức kinh tế - kỹ thuật về dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Công Thương

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 10/2020

10. Sở Du lịch

42

Hội nghị sơ kết đánh giá thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.

Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Thị xã

Quý I/2020

43

Tiếp tục triển khai chương trình hợp tác giai đoạn 2019-2024 giữa thành phố Hà Nội và Mạng tin tức truyền hình cáp CNN.

Sớ Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành

Năm 2020

44

Triển khai nội dung thỏa thuận hợp tác với Tổng Công ty hàng không Việt Nam giai đoạn 2019-2024 lĩnh vực du lịch.

Các Sở, Ban, ngành

Năm 2020

45

Quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ lữ hành và lưu trú du lịch; đảm bảo môi trường hoạt động du lịch an toàn, thân thiện để phục vụ các sự kiện của Trung ương và Thành phố năm 2020.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Năm 2020

11. Sở Giáo dục và Đào tạo

46

Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập của thành phố Hà Nội và mức thu học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ Thuật Bắc Thăng Long, Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội năm 2020-2021

Sở Tài chính; UBND quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

47

Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 -2025 thành phố Hà Nội

Các Sở, Ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

48

Nghị quyết điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường học thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

49

Đề án phát triển giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý III/2020

50

Đề án tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2025 theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý III/2020

51

Nghị quyết quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội (trừ các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao)

Sở Tài chính; UBND quận, huyện, thị xã

Quý III/2020

52

Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô từ năm học 2021-2022 đến năm học 2025-2026.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã liên quan

Quý III/2020

12. Sở Giao thông Vận tải

53

Rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng đỗ, điểm trung chuyển

Sở Xây dựng, UBND quận

Tháng 5/2020

54

Phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng tiến tới dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các quận vào năm 2030.

Các Sở, ngành liên quan, UBND các quận Đống Đa, Ba Đình, Hoàn Kiếm, hai Bà Trưng, UBND Thị xã Sơn Tây

Tháng 6/2020

55

Xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Quy định xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố.

Các Sở: Lao động thương binh và xã hội, tài chính, Công an Thành phố

Tháng 6/2020

56

Xây dựng Kế hoạch phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố

Các Sở: KHĐT, TC, XD

Tháng 6/2020

57

Rà soát, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách tiếp tục trợ giá đối với vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Các Sở: Lao động thương binh và xã hội, Tài chính, KHĐT

Tháng 6/2020

58

Xây dựng Ban hành “Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội”

Các Sở: KHĐT, TC

Tháng 10/2020

59

Phương án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào.

Sở tài chính, Cục thuế HN

Tháng 11/2020

60

Xây dựng, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua Nghị quyết về Chương trình mục tiêu nhằm giảm ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025

Các Sở: KHĐT, TC, Công an Thành phố

Tháng 11/2020

61

Khuyến khích phát triển loại hình xe ô tô đưa đón tập trung cho học sinh tại các trường trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội nhằm hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, giảm ùn tắc giao thông

Các Sở: GDĐT, TC

Tháng 11/2020

62

“Tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ trong quản lý xe ô tô kinh doanh vận tải hoạt động trên địa bàn thành phố”

Các Sở: KHĐT, TC, KHCN

Tháng 12/2020

13. Sở Khoa học và Công nghệ

63

Thiết lập Sàn giao dịch công nghệ thành phố Hà Nội

Các Sở, Ban, ngành liên quan

Quý III/2020

64

Hoàn thiện quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Thành phố

Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Thị xã

Quý II/2020

14. Sở Kế hoạch và Đầu tư

65

Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Thị xã

Quý IV/2020

66

Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Thị xã

Quý IV/2020

67

Đề án Hỗ trợ phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 -2025

Các Sở, Ban, ngành

Quý III/2020

68

Kế hoạch thu hút FDI trên địa bàn giai đoạn 2020-2025 và các năm tiếp theo trên cơ sở Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về “Định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030"

Các Sở, Ban, ngành

Quý IV/2020

69

Lập, trình thẩm định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn năm 2045 theo quy định của Luật Quy hoạch.

Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Thị xã

Năm 2020

70

Xây dựng, ban hành quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025.

Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Thị xã

Quý III/2020

15. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

71

Xây dựng và ban hành Đề án tổ chức và hoạt động của hệ thống sàn giao dịch việc làm thành phố Hà Nội

Các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

72

Xây dựng chính sách tạo điều kiện tốt nhất khuyến khích học sinh, gia đình và xã hội đồng thuận tham gia Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025; đặc biệt đối với học sinh trung học cơ sở.

Sở Giáo dục đào tạo, Sở Tài chính, UBND các quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

73

Xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025

Các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

74

Xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

75

Xây dựng Kế hoạch điều tra hộ nghèo phục vụ xây dựng chuẩn nghèo mới giai đoạn 2021-2025

Các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Quý IV/2020

76

Quyết định lựa chọn phương thức chi trả và đơn vị thực hiện chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố

Sở Tài chính, Bưu điện Thành phố

Quý IV/2020

16. Sở Ngoại vụ

77

Kế hoạch hoạt động đối ngoại thành phố Hà Nội năm 2020

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 3/2020

17. Sở Nội vụ

78

Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Năm 2020

79

Xây dựng, ban hành Kế hoạch, giải pháp cụ thể nâng cao chỉ số PAPI.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

80

Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

UBND quận, huyện, thị xã

Quý II/2020

18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

81

Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn 5 năm giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý III/2020

82

Kế hoạch tái cấu trúc ngành chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý III/2020

83

Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý III/2020

19. Sở Quy hoạch - Kiến trúc

84

Rà soát, đề xuất điều chỉnh chuỗi đô thị phía Đông vành đai 4 - QHPK đô thị: S1, S2, S3, S4

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 3/2020

85

Rà soát, đề xuất điều chỉnh một số chỉ tiêu về tầng cao tại QHPK đô thị GS

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 3/2020

86

Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc Khu vực xung quanh trung tâm hội nghị Quốc gia

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

87

Hướng dẫn quy trình điều chỉnh quy hoạch

 

Tháng 3/2020

88

Báo cáo về việc triển khai Quyết định số 1398/QĐ-TTg ngày 16/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 83/2019/QH14 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV đối với lĩnh vực xây dựng

Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã liên quan

Tháng 3/2020

89

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Xuân Mai - Khu 1

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

90

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Xuân Mai - Khu 2

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

91

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Xuân Mai - Khu 3

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

92

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Xuân Mai - Khu 3

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

93

Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô tại Khu vực Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

94

Quy hoạch phân khu đô thị Phú Xuyên (Khu 1), tỷ lệ 1/2000

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

95

Quy hoạch phân khu đô thị Phú Xuyên (Khu 2), tỷ lệ 1/2000

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

96

Quy hoạch phân khu đô thị Phú Xuyên (Khu 3), tỷ lệ 1/2000

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

97

Hướng dẫn thủ tục lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 6/2020

98

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Hòa Lạc - HL3

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 9/2020

99

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Hòa Lạc - HL4

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 9/2020

100

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Hòa Lạc - HL5

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 9/2020

101

Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh Hòa Lạc - HL6

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 9/2020

102

Đề án Cổng thông tin điện tử của Sở QHKT; tích hợp dữ liệu về quy hoạch lên cổng thông tin, kết nối liên thông với cổng thông tin điện tử của UBND Thành phố.

 

Tháng 9/2020

103

Báo cáo về việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô (tổng thể và cục bộ)

Viện QHXD Hà Nội, các quận, huyện, thị xã liên quan

Tháng 12/2020

104

Điều chỉnh Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND Thành phố Ban hành quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã liên quan

Tháng 12/2020

20. Sở Tài chính

105

Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025.

 

Tháng 11/2020

106

Dự thảo Nghị quyết quy định tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025.

 

Tháng 11/2020

21. Sở Tài nguyên và Môi trường

107

Tiếp tục rà soát, thực hiện quyết liệt để cơ bản hoàn thành 100% cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn; Giải quyết vướng mắc và nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo.

UBND quận, huyện, thị xã

Năm 2020

108

Hoàn thành chỉ tiêu 100% chất thải y tế được xử lý đúng quy định.

UBND quận, huyện, thị xã

Năm 2020

109

Hoàn thiện, đưa vào sử dụng hệ thống hồ sơ địa chính tổng thể và dữ liệu đất đai trên địa bàn Thành phố.

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Năm 2020

110

Trình UBND Thành phố phê duyệt Đề án thu gom, xử lý chất thải nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo

UBND quận huyện thị xã

Quý I/2020

22. Sở Tư pháp

111

Ban hành kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành một số văn bản QPPL của Thành phố thi hành Luật Thủ đô.

Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện

Quý I/2020

112

Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các VBQPPL của Trung ương, Thành phố, các quận, phường để triển khai Nghị quyết số 97/2019/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Hà Nội.

Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND quận, huyện, thị xã

Quý I/2020

23. Sở Thông tin và Truyền thông

113

Dự thảo Nghị quyết trình HĐND Thành phố ban hành Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý IV/2020

114

Báo cáo UBND Thành phố xem xét, ban hành Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định s 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 và Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND Thành phố).

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý I/2020

115

Kế hoạch triển khai thực hiện "Đề án sắp xếp, phát triển và quản lý báo chí Hà Nội đến năm 2025".

Sở Nội vụ, Hội Nhà báo Thành phố.

Năm 2020

116

Kế hoạch phát triển văn hóa đọc thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Các Sở, ngành và đơn vị liên quan

Năm 2020

117

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Các Sở, ngành và đơn vị liên quan

Năm 2020

24. Sở Văn hóa và Thể thao

118

Đề án Tổ chức Lễ kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2020).

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Tháng 1/2020

119

Đề án tổ chức Lễ Kỷ niệm 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2020)

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý I/2020

120

Xây dựng các Kế hoạch tổ chức: Lễ Kỷ niệm 90 năm Đảng bộ thành phố Hà Nội; Lễ kỷ niệm 1980 năm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng; Lễ Kỷ niệm 1010 năm Thăng Long- Hà Nội, 60 năm Hà Nội - Huế - Sài Gòn (08/10/1960-08/10/2020), 66 năm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/1954-10/10/2020) và chào mừng Đại hội lần thứ XVII của Đảng bộ Thành phố Hà Nội

Các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã

Quý I/2020

121

Kế hoạch hành động thực hiện các đề xuất và cam kết của Hà Nội sau khi tham gia Mạng lưới Các thành phố sáng tạo của UNESCO

Các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã có liên quan

Quý II/2020

122

Kế hoạch, Chương trình tổ chức Giải đua xe công thức 1 diễn ra vào tháng 4/2020

Các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã có liên quan

Quý I/2020

25. Sở Xây dựng

123

Giải pháp hoàn thành chỉ tiêu 100% người dân được cung cấp nước sạch vào năm 2020

Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Năm 2020

124

Giải pháp hoàn thành trồng thêm 600 nghìn cây xanh trong 2 năm 2019, 2020

Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Năm 2020

125

Giải pháp hoàn thành chỉ tiêu 100% chất thải rắn được thu gom và vận chuyển trong ngày

Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Năm 2020

126

Giải pháp cụ thể hoàn thành chỉ tiêu 100% cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc quy chuẩn quốc gia tương ứng:

Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, Ban QLDA ĐTXD các công trình NN-PTNT

Năm 2020

127

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu nhà ở xã hội theo Quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, hoàn thành năm 2020

Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

Năm 2020

26. Sở Y tế

128

Đề án xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực giai đoạn 2021-2025

Các Sở, Ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã liên quan

Quý III/2020

129

Đề án phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025

Sở TT&TT; Tài chính, KH&ĐT; UBND các quận, huyện, Thị xã

Quý III/2020

130

Đề án nâng cấp sửa chữa Bệnh viện đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu âu và bệnh viện đa khoa đầu ngành Hà Nội (Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn)

Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã liên quan

Quý IV/2020

131

Đề án phát triển Bệnh viện mũi nhọn với các chuyên ngành: hồi sức cấp cứu chống độc, ngoại khoa, chẩn đoán hình ảnh (Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn)

Sở Ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã liên quan

Quý IV/2020

132

Đề án nâng cấp Bệnh viện thành bệnh viện mũi nhọn chuyên khoa đầu ngành của Thành phố-Thành lập trung tâm hỗ trợ sinh sản và nam học đạt tiêu chuẩn quốc tế RTAC-Xây dựng ngân hàng tế bào gốc máu cuống rốn (Bệnh viện Phụ sản Hà Nội)

Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã liên quan

Quý IV/2020

27. Thanh tra Thành phố

133

Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch tăng cường giải quyết và thực hiện kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh.

Thanh tra Thành phố tổng hợp báo cáo; Các Sở, Ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện

Quý I/2020

134

Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác thanh tra năm 2020 của Thành phố.

Các Sở, Ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã.

Quý I/2020

28. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương Mại - Du lịch

135

Xây dựng các kế hoạch thực hiện Đề án Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố giai đoạn 2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025.

Các Sở, Ban, ngành

Quý II/2020

29. Viện Nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội

136

Theo dõi sát, có báo cáo thường xuyên về công tác dự báo thị trường, tỷ giá ngoại tệ,... khuyến cáo cho các cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội phục vụ quản lý, doanh nghiệp phục vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh và xuất, nhập khẩu...

Các Sở, Ban, ngành

Hàng quý

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chương trình 07/CTr-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 07/CTr-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/01/2020
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Đức Chung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản