- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 09/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 723/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 26 tháng 4 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/62015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20/6/2017;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp pháp lý người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 07/01/2022 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 22/TTr-STP ngày 07/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Mục đích
Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Nâng cao năng lực người thực hiện trợ giúp lý và chất lượng vụ việc trợ giúp, đẩy mạnh công tác phối hợp, các hoạt động truyền thông và kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
Nội dung các hoạt động cần cụ thể, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật; số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật; số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 ban hành Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 07/01/2022 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022.
Tăng cường sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Tổ chức hoặc cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ít nhất từ 01 đến 02 lớp/năm.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
Kết quả đầu ra: Đảm bảo trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, chú trọng thực hiện tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật ở các dạng khác nhau và vụ việc tham gia tố tụng.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý khi có yêu cầu.
a) Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật sinh sống, chú trọng những nơi có nhiều người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em người khuyết tật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị truyền thông để thực hiện truyền thông trên Đài Phát thanh - Truyền hình ở địa phương và báo địa phương; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
b) Biên soạn và phát hành băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4); ngày Quốc tế Người khuyết tật (3/12) bằng các hình thức phù hợp.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình ở địa phương và báo địa phương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (thực hiện các phóng sự, Pa nô, băng rôn tuyên truyền, tọa đàm,...).
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính bảo đảm hiệu quả, chất lượng đáp ứng được nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; đánh giá, đề xuất, kiến nghị và báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tại địa phương.
4. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này và tham mưu Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
5. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương.
6. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động theo Kế hoạch này; việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người có khó khăn về tài chính thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, chỉ đạo./.
- 1Kế hoạch 43/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022
- 2Kế hoạch 113/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 3Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 476/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 753/QĐ-TTg năm 2020 Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 09/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Kế hoạch 43/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022
- 11Kế hoạch 113/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 12Quyết định 657/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 13Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 15Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 16Quyết định 476/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 723/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 723/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực