- 1Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 2Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3528/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hoá của tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 9Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 10Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1072/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 14Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 15Luật Quy hoạch 2017
- 16Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 17Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất may công nghiệp, giày da trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 19Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016-2021
- 20Nghị quyết 30/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2017
- 21Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 22Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 813/QĐ-NHNN năm 2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 24Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 57/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển cây trồng, vật nuôi, thủy sản và chế biến, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2021
- 27Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã trong nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 28Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 29Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 2610/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2025
- 31Quyết định 3320/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2018
- 32Kế hoạch 79/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Sơn La, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và kế hoạch số 63-KH/TU ngày 24/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 16a/TTr-SKHĐT ngày 10/01/2018,
UBND ban hành ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, Nghị quyết số 98/NQ-CP và kế hoạch số 63-KH/TU như sau:
Thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức quán triệt, triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết số 10-NQ/TW, Nghị quyết số 98/NQ-CP và kế hoạch số 63-KH/TU, đưa các chính sách và chủ trương được ban hành trong thời gian gần đây của Đảng và Nhà nước, của tỉnh, vào thực tiễn đồng bộ và hiệu quả, góp phần cụ thể thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân. Tập trung vào nhóm nhiệm vụ và giải pháp: Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân và hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện.
Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện, Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tới các cấp, các ngành và nhân dân.
3.1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phấn đấu sớm xây dựng Sơn La thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 2.500 doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 3.000 doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào Ngân sách tỉnh để đến năm 2020 đạt khoảng 30%, năm 2025 khoảng 35% tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế của tỉnh.
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, thống nhất nhận thức về phát triển kinh tế tư nhân
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục nhằm quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về các nội dung và tinh thần của Chương trình hành động của Chính phủ, kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
a) Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm túc quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 về việc ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016 - 2021; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 10/5/2017 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1952/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Triển khai thực hiện đầy đủ và nghiêm minh quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm; quyền sở hữu tài sản hợp pháp; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đồng thời, thực hiện tốt chính sách của Trung ương khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược tạo sự chuyển biến trên các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất, kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp theo các quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14.
- Đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng, công bằng. Thực hiện việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, chuyên môn kỹ thuật theo đúng quy định chuyên ngành.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 10/5/2017 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Quyết định số 1952/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc quy định trình tự thực hiện các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy định một số chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ và số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp...; thúc đẩy phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo tiền đề cho kinh tế tư nhân phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch.
c) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách và quản lý nợ công; đẩy mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Luật Ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước.
- Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư các doanh nghiệp được hưởng theo quy định.
- Rà soát giá dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội để tạo môi trường cho kinh tế tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ, bình đẳng.
- Đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ với người nộp thuế. Triển khai, xây dựng nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế để Doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh xây dựng đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”; thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển nông nghiệp; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức triển khai các chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân vào lĩnh vực nông nghiệp.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên để bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng của doanh nghiệp tư nhân đối với các nguồn lực đất đai, tài nguyên.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp, phát triển thị trường quyền sử dụng đất.
g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân đầu tư và các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu và triển khai các giải pháp hỗ trợ nhằm hình thành các doanh nghiệp khoa học công nghệ; thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định. Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về việc thành lập, quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
h) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Lập kế hoạch nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự với trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục rà soát các bộ thủ tục hành chính trong phạm vi, trách nhiệm của mình để giảm bớt hoặc loại bỏ những thủ tục hành chính trùng lắp, không cần thiết. Thực hiện rà soát các quy trình xử lý công việc, cách thức xử lý từng thủ tục cụ thể để đảm bảo thông suốt, không ách tắc giữa các cấp, các ngành, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường, thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Phấn đấu đề xuất bãi bỏ ít nhất từ 1/3 đến 1/2 số điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực quản lý và thủ tục hành chính, đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tham mưu triển khai thực hiện tốt Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn sau khi được Trung ương ban hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Rà soát, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực thi hành trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân.
d) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao: Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, mở rộng và khả năng tham gia thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ.
3. Về tăng cường khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và các nguồn lực.
a) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016 - 2020 để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, xây dựng, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.
- Khuyến khích phát triển đa dạng các định chế tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá...
- Chú trọng công tác cập nhật thông tin và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách của trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa trong xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ chế bảo trì hệ thống đường đến trung tâm xã sau đầu tư để phát huy hiệu quả đầu tư. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, phát triển đa dạng loại hình vận tải đảm bảo nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, tiết kiệm chi phí xã hội.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Tham mưu xây dựng phát triển đô thị, cấp, thoát nước, thủy lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý. Tập trung chỉ đạo rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, chủ động và lập điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng.
e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Chủ động nghiên cứu, đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của NHNN Việt Nam; đảm bảo chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn; tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.
- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản thân các tổ chức tín dụng.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng nhất là các dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế. Đẩy mạnh tổ chức đối thoại công khai và kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp- Hợp tác xã.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2025.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục nghề nghiệp - Việc làm giai đoạn 2016-2020.
- Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, chủ động phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Tập trung vào một số lĩnh vực như: Du lịch, dịch vụ, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, xuất khẩu lao động...
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ công trong ngành giáo dục theo cơ chế thị trường.
a) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính nhà nước theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Duy trì các chuyên mục Hỏi - Đáp, công khai số điện thoại đường dây nóng trên Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị để tiếp nhận, trả lời kịp thời các các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tham mưu thực hiện tốt công tác đối thoại doanh nghiệp, chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh đối với kinh tế tư nhân.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
- Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh ban hành Quyết định số 3320/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La năm 2018, nhằm tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chú trọng nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh xã hội ở địa phương.
- Theo dõi, giám sát việc khắc phục các tồn tại được nêu trong báo cáo đánh giá hàng năm về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Sơn La...
c) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan: Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động hỗ trợ tư pháp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
e) Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục nâng cao và hiện đại hóa dịch vụ hành chính công, khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện các giao dịch điện tử.
(Có danh mục chi tiết các nhiệm vụ, giải pháp kèm theo)
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trong quý I/2018; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì, phối hợp, tiến độ thời gian, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; lồng ghép những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2018 của tỉnh. Đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và đơn vị mình.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và của đơn vị; định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương,
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.
- Xây dựng chuyên đề để tuyên truyền để thành phần kinh tế tư nhân hiểu và tham gia, xây dựng, phát triển thành phần kinh tế tư nhân theo đúng định hướng, góp phần vào sự nghiệp chung của tỉnh.
4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
Nâng cao vai trò và hỗ trợ các doanh nghiệp; thông tin kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; lắng nghe và tập hợp ý kiến, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để phản ánh với UBND tỉnh có biện pháp giải quyết, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, an toàn, minh bạch, đồng hành với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; động viên các doanh nghiệp chấp hành pháp luật, thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước; tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | NHIỆM VỤ | GIẢI PHÁP THỰC HIỆN | THỜI GIAN THỰC HIỆN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP |
I | Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, ít rủi ro, nhằm thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo cơ chế thị trường. | ||||
1 | Thực hiện triển khai nghiêm túc và tổ chức có hiệu quả Quyết định số 1072/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh Sơn La ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập | Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và đầu tư |
2 | Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. | Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16.5.2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. | Cập nhật Thường xuyên | Sở kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Rà soát hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư tư nhân và đảm bảo hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường và mở rộng khả năng tham gia vào thị trường, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng. | Khuyến khích, tạo điều kiện để các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp... | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Cục thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
| Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. | Quý II năm 2018 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Tổ chức triển khai các chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân vào lĩnh vực nông nghiệp | Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013; Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013; Nghị quyết 57/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Sơn La và Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La. | Thường xuyên | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Tổ chức triển khai các chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân vào lĩnh vực công nghiệp | Tiếp tục hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp ngành công thương theo chương trình khuyến công địa phương theo Quyết định 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh, Quyết định 20/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND tỉnh Sơn La | Thường xuyên | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
6 | Lập kế hoạch nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả tranh chấp kinh tế, dân sự | Trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Quý I năm 2018 | Sở Tư Pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 | Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng. | Tăng cường công tác hỗ trợ các doanh nghiệp trong các thủ tục giải phóng mặt bằng, các thủ tục pháp lý liên quan trong lĩnh vực đất đai theo Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Sơn La | Thường xuyên | Sở Tài nguyên và môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
II | Bãi bỏ các rào cản, quy định điều kiện kinh doanh không cần thiết, bất hợp lý, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. | ||||
1 | Rà soát, hệ thống hóa, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực thi hành trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân. | Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh, về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và các cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh. Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực thi hành. | Thường xuyên | Sở tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
2 | Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn. | Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình đảm bảo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. | Quý I; II; III và ngày 13/10 Hàng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,thành phố | Sở kế hoạch và Đầu tư |
3 | Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, mở rộng và khả năng tham gia thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ | Triển khai hiệu quả kế hoạch khuyến công và xúc tiến thương mại; Kế hoạch phát triển xuất khẩu; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020. | Quý I năm 2018 | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Tăng cường phổ biến, cung cấp thông tin về các hiệp định thương mại tự do (FTA) để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp và giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản thương mại, tìm kiếm thị trường mới. | Thường xuyên | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | ||
III | Tăng cường khả năng tiếp cập cơ sở hạ tầng và các nguồn lực | ||||
1 | Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng. | Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung các thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phương pháp định giá đất và khả năng tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm tính nhất quán, công khai minh bạch. | Thường xuyên | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
| Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo quỹ đất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất, xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích kinh doanh, sản xuất thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy hoạch... | Quý II năm 2018 | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn các ngân hàng thương mại và sử dụng các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý. | Chỉ đạo các ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp. Ngân hàng; rà soát, nghiên cứu các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động nghiên cứu, xây dựng các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý, minh bạch và đơn giản thủ tục vay vốn, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. | Thường xuyên | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Sơn La | Các chi nhánh ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. |
3 | Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế | Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tăng cường tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Sơn La, thực hiện các chương trình tuyên truyền, xúc tiến đầu tư trên các phương tiện truyền thông trong và ngoài nước. | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư | Báo Sơn La, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện thành phố |
IV | Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động | ||||
1 | Hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2025 | Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kiến tạo môi trường để thu hút, khai thác tối đa nguồn lực, ý tưởng kinh doanh của cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2610/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh. | Thường xuyên | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục nghề nghiệp - Việc làm giai đoạn 2016-2020. | Đẩy mạnh phát triển giáo dục ngoài công lập, cung ứng dịch vụ giáo dục ở khu vực thành phố, thị trấn theo Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 và Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 14/3/2017 của HĐND tỉnh; Quyết định số 31/QĐ-UB ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh. | Thường xuyên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh thuộc ngành quản lý, quan tâm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động, đổi mới phương thức đào tạo nhằm đáp ứng các vị trí công việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao; phát triển, nhân rộng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, từ đó dự báo nhu cầu nguồn lực lao động để có kế hoạch đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp. | Thường xuyên | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, TP. | ||
V | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước | ||||
1 | Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. | Đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 | Thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. |
2 | Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra. | Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. | Thường xuyên | Thanh Tra tỉnh | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. |
3 | Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp | Thực hiện theo đúng Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 của Chính phủ và kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. |
4 | Đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước | Đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. | Thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. |
5 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục nâng cao và hiện đại hóa dịch vụ hành chính công, khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện các giao dịch điện tử. | Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 5 năm 2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tập trung đào tạo nguồn nhân lực những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. | Thường xuyên | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. |
- 1Nghị quyết 91/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 38-KH/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 330/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP; Chương trình hành động 164-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 44-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 3165/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP và Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 17-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Kế hoạch 8861/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 47-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình 20-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 13Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình 24-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14Kế hoạch 287/KH-UBND về phát triển kinh tế tư nhân là khâu đột phá năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 15Kế hoạch 724/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU và Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 16Kế hoạch 5844/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW "về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 17Kế hoạch 6089/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Kế hoạch 67A/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 25-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 19Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 2Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3528/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hoá của tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 9Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 10Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1072/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 14Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 15Luật Quy hoạch 2017
- 16Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 17Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất may công nghiệp, giày da trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 19Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016-2021
- 20Nghị quyết 30/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2017
- 21Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh do tỉnh Sơn La ban hành
- 22Nghị quyết 91/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 23Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 813/QĐ-NHNN năm 2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 25Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Nghị quyết 57/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển cây trồng, vật nuôi, thủy sản và chế biến, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2021
- 28Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã trong nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 29Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 30Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 2610/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2025
- 32Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 33Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 38-KH/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh An Giang ban hành
- 34Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 35Quyết định 3320/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2018
- 36Kế hoạch 79/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 37Kế hoạch 330/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP; Chương trình hành động 164-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lào Cai ban hành
- 38Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 44-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do thành phố Hải Phòng ban hành
- 39Quyết định 3165/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP và Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 40Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 41Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 17-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 42Kế hoạch 8861/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 47-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 43Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 44Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình 20-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 45Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình 24-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do thành phố Cần Thơ ban hành
- 46Kế hoạch 287/KH-UBND về phát triển kinh tế tư nhân là khâu đột phá năm 2018 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 47Kế hoạch 724/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU và Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 48Kế hoạch 5844/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW "về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 49Kế hoạch 6089/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 50Kế hoạch 67A/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 25-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 51Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, Nghị quyết 98/NQ-CP về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định