Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/KH-UBND

Cà Mau, ngày 27 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022 - 2024 TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025;

Trên cơ sở dự kiến tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của địa phương với nội dung cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021

1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021

Thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện. Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá so sánh 2010) 6 tháng ước tăng 1,52% (cùng kỳ tăng 0,41%). Trong đó, khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 4,81% (cùng kỳ tăng 1,54%); khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 5,54% (cùng kỳ giảm 1,22%); khu vực dịch vụ tăng 6,50% (cùng kỳ tăng 0,76%); thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm tăng 5,17% (cùng kỳ tăng 3,85%).

- Tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 33,14% (cùng kỳ là 31,91%); tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 33,86% (cùng kỳ là 36,63%); tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 28,51% (cùng kỳ là 26,92%); tỷ trọng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 4,49% (cùng kỳ là 4,52%).

- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước 6 tháng là 303.700 tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ, đạt 49% kế hoạch; trong đó, sản lượng tôm đạt 107.040 tấn, tăng 9,5% so với cùng kỳ, đạt 47,6% kế hoạch. Diện tích thu hoạch lúa vụ mùa và vụ Đông Xuân đạt 52.487,3 ha, năng suất 5,2 tấn/ha, sản lượng đạt 285.637 tấn.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 6 tháng ước đạt 36.342 tỷ đồng, bằng 52,4% kế hoạch, tăng 13% so với cùng kỳ.

- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 455,6 triệu USD, đạt 41,4% kế hoạch, tăng 18,1% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 52,6 triệu USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ.

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 43/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số tiêu chí trên địa bàn 82 xã đạt được là 1.290 tiêu chí, bình quân 15,7 tiêu chí/xã.

- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia của toàn tỉnh đến nay là 315/507 trường, đạt tỷ lệ 62,1%.

- Giải quyết việc làm cho 18.500 lao động, đạt 47,1% kế hoạch, giảm 28% so với cùng kỳ (trong đó, có 65 lao động xuất khẩu, tăng 11 % so cùng kỳ); đào tạo nghề cho 8.800 lao động, đạt 31,4% kế hoạch, giảm 22% so cùng kỳ.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 1.085.694 người, tăng 1% so cùng kỳ, đạt tỷ lệ 90,9%.

2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm 2021

a) Thu ngân sách nhà nước

Năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng thu 5.478,70 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng, tương đương 2,91% so với dự toán Trung ương giao (5.323,70 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa 5.462,70 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 16 tỷ đồng. Thực hiện thu đến ngày 30/6/2021 là 3.244,93 tỷ đồng, đạt 59,23% dự toán, bằng 96,61% so với cùng kỳ (3.358,85 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa 3.145,03 tỷ đồng, đạt 57,57% dự toán, bằng 93,83 so với cùng kỳ (3.352,01 tỷ đồng); thu thuế xuất nhập khẩu 99,91 tỷ đồng, đạt 624,41% dự toán, tăng 1.362,11% so với cùng kỳ (6,83 tỷ đồng).

Về nguồn thu: Có 15/17 nguồn thu đạt trên 50% dự toán; một số nguồn thu đạt cao như: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 126%; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả xổ số điện toán) đạt 66,80%; thu thuế thu nhập cá nhân 61,77%; thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương đạt 58,84%; thu khác ngân sách đạt 54,24%. Bên cạnh đó, còn 02 nguồn thu đạt thấp so với dự toán là thu thuế bảo vệ môi trường đạt 40,61% và thu tiền sử dụng đất đạt 45,13%.

Về đơn vị thu: Có 9/9 đơn vị huyện, thành phố thu đạt trên 50% dự toán năm; trong đó, một số đơn vị đạt cao như: Huyện u Minh đạt 69,38%; huyện Thới Bình đạt 65,31%; Huyện Trần Văn Thời đạt 64,88%; huyện Ngọc Hiển đạt 63,01%; huyện Đầm Dơi đạt 61,94%. Riêng Văn phòng Cục Thuế đạt 56,83% dự toán.

Ước tổng thu ngân sách nhà nước năm 2021 là 5.163 tỷ đồng, đạt 96,98% so với dự toán Trung ương giao (5.323,70 tỷ đồng) và bằng 94,24% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (5.478,70 tỷ đồng), bao gồm: Thu nội địa 5.013 tỷ đồng, đạt 94,45% dự toán Trung ương giao (5.307,7 tỷ đồng), đạt 91,77% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (5.462,7 tỷ đồng), bằng 79,65% so cùng kỳ năm 2020 (6.294 tỷ đồng); thu thuế xuất nhập khẩu 150 tỷ đồng, bằng 937,5% dự toán (16 tỷ đồng), bằng 1.102,94% so cùng kỳ năm 2020 (13,6 tỷ đồng). Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.649,91 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.249,91 tỷ đồng/dự toán Trung ương giao 3.196 tỷ đồng, đạt 101,69%.

* Những thuận lợi cơ bản

- Dự toán thu ngân sách năm 2021 được xây dựng phù hợp với tiềm lực của tỉnh và nhận được sự đồng thuận cao giữa Trung ương và địa phương; công tác giao dự toán và hướng dẫn thực hiện dự toán được thực hiện kịp thời, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp, vừa phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và tăng cường quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng, với nhiều phương thức như là tập trung tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp quyết toán các khoản thuế phát sinh năm 2020, đôn đốc kê khai nộp kịp thời các khoản thuế mới phát sinh, khai thác các khoản thu vãng lai nhà thầu xây dựng cơ bản, thu tiền sử dụng đất các Dự án khu dân cư, khu đô thị mới; tăng cường công tác giám sát hồ sơ khai thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, triển khai xử lý nợ thuế với nhiều biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp; vận động các doanh nghiệp ngoài tỉnh xuất hóa đơn bán hàng các chi nhánh tại Cà Mau và kê khai nộp thuế cho địa phương nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh.

- Từ đầu năm 2021 đến nay, giá dầu thế giới có xu hướng tăng và giữ ổn định (hơn 70 USD/thùng), giá khí tăng khoảng 40% so với cùng kỳ và bình quân năm 2020, thuế phát sinh tăng thêm hơn 20 tỷ đồng/tháng. Cụ thể: Giá khí bình quân 6 tháng năm 2021 là 5.500 đồng/m3, bằng 115% so dự toán; trong đó: Giá khí bán cho Công ty Điện lực Dầu khí là 6.270 đồng/m3, bán cho Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau là 3.750 đồng/m3 và bán cho Nhà máy Xử lý khí là 5.430 đồng/m3. Sản lượng khí 6 tháng đạt 965 triệu m3, đạt 48,25% so dự toán; ước sản lượng cả năm 1.890 triệu m3, đạt 94,5% so dự toán năm; trong đó: Sản lượng bán cho điện 1.160 triệu m3, bán cho đạm 520 triệu m3 và bán cho Nhà máy Xử lý khí là 210 triệu m3.

- Dự án điện gió Viên An và Tân Thuận triển khai xây dựng, các nhà thầu nước ngoài nộp thuế vãng lai khá cao đưa thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 125,6% dự toán năm.

* Những khó khăn, hạn chế

- Từ cuối tháng 4 năm 2021, đại dịch COVID-19 tái bùng phát, diễn biến kéo dài đã tác động lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội cả nước nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng; tăng trưởng kinh tế đạt thấp, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro về thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gặp khó khăn, sản lượng một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu giảm, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và giải ngân vốn đầu tư công chậm; doanh nghiệp ngừng nghỉ, bỏ địa chỉ kinh doanh tăng,... từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách nhà nước.

- Thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát sinh đạt thấp so với dự toán, tăng trưởng thấp so với cùng kỳ do đại dịch COVID-19 tác động đến nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong đó phải kể đến hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thẩm mỹ, hoạt động vận tải, hoạt động xổ số kiến thiết phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Chính phủ; ước giảm thu 6 tháng đầu năm trên 10 tỷ đồng.

- Thu từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm là một trong những nguồn thu chủ lực, chiếm gần 35% tổng thu ngân sách của tỉnh, nhưng nguồn thu này đã đi vào trạng thái ổn định, không tăng trưởng, hiện nay sản lượng khí đang có dấu hiệu giảm dần, cụ thể: 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng Condensate giảm 31,7%, Butan hóa lỏng giảm 21,37%, Urê giảm 5,84%; điện sản xuất giảm 20,4% so cùng kỳ, tác động rất lớn đến kết quả thu ngân sách.

- Thị trường bất động sản bị đóng băng, thu nhập từ trúng thưởng xổ số đạt chưa cao nên ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân ước các khoản thu nhập giảm trên 20%, thuế ước giảm 10 tỷ đồng.

- Do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội, doanh thu phát hành vé số giảm; doanh thu tháng 5 và tháng 6 giảm hơn 20% so doanh thu trước đây, giảm thu tháng 6 trên 30 tỷ đồng.

- Thực hiện chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ: 6 tháng đầu năm toàn tỉnh có khoảng 700 người nộp thuế thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất, với số tiền ước gia hạn đến 31/12/2021 là 40 tỷ đồng.

b) Chi ngân sách nhà nước

Năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng chi ngân sách địa phương là 10.610,07 tỷ đồng tăng 269,72 tỷ đồng tương đương tăng 2,61% so với dự toán Trung ương giao (10.340,35 tỷ đồng); trong đó: Chi trong cân đối ngân sách 8.918,91 tỷ đồng; chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 1.691,17 tỷ đồng.

Thực hiện chi 6 tháng đầu năm 2021 là 4.347,82 tỷ đồng, đạt 40,98% dự toán, bằng 86,93% so với cùng kỳ (5.001,30 tỷ đồng); trong đó: Chi đầu tư phát triển 817,98 tỷ đồng/2.452,10 tỷ đồng, đạt 33,36% dự toán; chi thường xuyên 3.090,52 tỷ đồng/6.287,96 tỷ đồng, đạt 49,15% dự toán; chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 439,32 tỷ đồng/1.691,17 tỷ đồng, đạt 25,98% dự toán. Trong đó, một số lĩnh vực chi chủ yếu như sau:

- Chi đầu tư phát triển: Thực hiện 6 tháng đầu năm 817,98 tỷ đồng/2.452,10 tỷ đồng, đạt 33,36% dự toán, bằng 82,45% so với cùng kỳ (992,14 tỷ đồng); trong đó: Chi từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung 235,78 tỷ đồng, đạt 33,58% dự toán; chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết 457,36 tỷ đồng, đạt 35,18% dự toán; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện 43,43 tỷ đồng, đạt 35,22% dự toán; chi đầu tư từ nguồn vay của ngân sách địa phương 12,62 tỷ đồng, đạt 14,02% dự toán.

- Chi thường xuyên: Thực hiện 6 tháng đầu năm 3.090,52 tỷ đồng/6.287,96 tỷ đồng, đạt 49,15% dự toán, bằng 90,43% so với cùng kỳ (3.417,49 tỷ đồng). Cụ thể một số lĩnh vực chi như sau:

Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Thực hiện 1.119,10 tỷ đồng/2.400,06 tỷ đồng, đạt 46,63% dự toán.

Chi đảm bảo xã hội: Thực hiện 225,22 tỷ đồng/304,70 tỷ đồng, đạt 73,91% dự toán.

Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thực hiện 268,63 tỷ đồng/611,80 tỷ đồng, đạt 43,91% dự toán.

Chi quản lý hành chính: Thực hiện 719,83 tỷ đồng/1.222,37 tỷ đồng, đạt 58,89% dự toán.

Chi Quốc phòng - An ninh: Thực hiện 141,69 tỷ đồng/210,94 tỷ đồng, đạt 67,17% dự toán.

Ước thực hiện chi cân đối ngân sách địa phương năm 2021 là 8.447,37 tỷ đồng, bằng 97,67% dự toán Trung ương giao (8.649,18 tỷ đồng) và bằng 94,71% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (8.918,91 tỷ đồng). Trong đó: Chi đầu tư phát triển là 2.141,10 tỷ đồng, bằng 88,63% dự toán Trung ương giao (2.415,79 tỷ đồng), bằng 87,32% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (2.452,1 tỷ đồng); chi thường xuyên là 6.302,30 tỷ đồng, bằng 104,02% dự toán Trung ương giao (6.058,71 tỷ đồng), bằng 100,23% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (6.287,96 tỷ đồng).

II. DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI 03 NĂM 2022 - 2024, CƠ CẤU THU, CHI VÀ KHUNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỔNG THỂ CỦA ĐỊA PHƯƠNG 03 NĂM 2022 - 2024

1. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 03 năm 2022 - 2024

Năm 2021, địa phương phấn đấu đạt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và dự kiến chỉ tiêu giai đoạn 03 năm 2022 - 2024, cụ thể:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá cố định), giao động trong khoảng 6,5%-7%/năm.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2024: Dịch vụ chiếm 32,20%; công nghiệp, xây dựng chiếm 34,10%; ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 29,70%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,90%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 72,2 triệu đồng vào năm 2024.

- Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 31% so với GRDP vào năm 2024.

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2024 phấn đấu mỗi năm giảm tối thiểu 0,5%.

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 68% vào năm 2024.

- Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đến năm 2024 đạt 15,4 bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 32 giường.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế vào năm 2024 đạt 94%.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2024 đạt 74%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2024 đạt 95,5%.

2. Cơ cấu thu, chi và khung cân đối ngân sách tổng thể của địa phương 03 năm 2022 - 2024

a) Thu ngân sách nhà nước

Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 là 19.853 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân đạt 7,65%/năm, cụ thể:

- Dự toán thu năm 2022 là 5.470 tỷ đồng, bao gồm thu nội địa 5.360 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 110 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.991,68 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.291,68 tỷ đồng.

- Dự toán thu năm 2023 là 6.121 tỷ đồng, bao gồm thu nội địa 6.000 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 121 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.572,16 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.582,16 tỷ đồng, tăng 8,82% so với dự toán năm 2022.

- Dự toán thu năm 2024 là 6.433 tỷ đồng, bao gồm thu nội địa 6.300 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 133 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.800,57 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.770,57 tỷ đồng, tăng 5,26% so với dự toán năm 2023.

b) Chi ngân sách nhà nước

* Chi đầu tư phát triển

- Trên cơ sở tình hình thực hiện các dự án đầu tư năm 2021, dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; tỉnh Cà Mau xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển 03 năm 2022 - 2024 phù hợp với định hướng tiếp tục cơ cấu lại ngân sách và nợ công giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Phân bổ kế hoạch vốn đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công của tỉnh, dự kiến nguồn vốn Trung ương hỗ trợ, dự toán nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; đồng thời, tuân thủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công.

- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quốc gia và dự án, chương trình trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoàn trả các khoản vốn ứng từ ngân sách nhà nước trước kế hoạch; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án, chương trình sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách tỉnh năm 2021 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao 2.452,10 tỷ đồng. Dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2022 - 2024 là 8.129,18 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 41,18 tỷ đồng), cụ thể:

Chi đầu tư phát triển năm 2022 là 2.442,34 tỷ đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 663,34 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 13,73 tỷ đồng); chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 315 tỷ đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.350 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 114 tỷ đồng;

Chi đầu tư phát triển năm 2023 là 2.752,31 tỷ đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 772,31 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 13,73 tỷ đồng); chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 450 tỷ đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.490 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 40 tỷ đồng;

Chi đầu tư phát triển năm 2024 là 2.934,54 tỷ đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 849,54 tỷ đồng (bao gồm chi trả nợ gốc đến hạn là 13,73 tỷ đồng); chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 450 tỷ đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.530 tỷ đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 105 tỷ đồng.

* Chi thường xuyên

- Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách cho con người theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ khác đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Đối với chi thường xuyên năm 2023 và năm 2024 xác định tăng trên cơ sở khả năng tăng thu cân đối ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp.

- Dự toán chi thường xuyên được xây dựng theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, bám sát khung cân đối chi thường xuyên.

- Dự toán chi thường xuyên năm 2021 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 6.287,96 tỷ đồng. Dự kiến bố trí kế hoạch chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2024 là 20.409,52 tỷ đồng (đã bao gồm chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay là 19,2 tỷ), cụ thể:

Dự toán chi năm 2022 là 6.565,38 tỷ đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.719,69 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 27,47 tỷ đồng; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 76,16 tỷ đồng; chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay số tiền 4,93 tỷ đồng.

Dự toán chi năm 2023 là 6.801,15 tỷ đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.800,47 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 36.53 tỷ đồng; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 78,95 tỷ đồng; chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay số tiền 7,15 tỷ đồng.

Dự toán chi năm 2024 là 7.042,99 tỷ đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.883,64 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 38,35 tỷ đồng; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 81,83 tỷ đồng; chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay số tiền 7,12 tỷ đồng.

c) Khung cân đối ngân sách tổng thể địa phương 03 năm 2022 - 2024

Để đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm nhằm hoàn thành kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định khung cân đối ngân sách địa phương 03 năm 2022 - 2024 là 29.112,61 tỷ đồng, cụ thể như sau:

- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2022 là 9.188,97 tỷ đồng, xác định trên cơ sở nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025; tổng thu được hưởng của ngân sách địa phương năm 2022 và nhu cầu giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.

- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2023 là 9.745,54 tỷ đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa phương năm 2022 và số tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp năm 2023 so với năm 2022; riêng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số dự kiến thu năm 2023 của ngành thuế và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.

- Khung cân đối ngân sách địa phương năm 2024 là 10.178,10 tỷ đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa phương năm 2023 và số tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp năm 2024 so với năm 2023 và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.

III. DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022 - 2024

1. Dự báo những tác động đến thu, chi ngân sách địa phương

a) Thu ngân sách nhà nước

- Theo đánh giá, dự kiến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022 - 2024 sẽ dần dần từng bước phục hồi sau tác động của đợt bùng phát đại dịch COVID-19 lần thứ 4 và tiếp tục phát triển ổn định như: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt trung bình - khá, giao động trong khoảng từ 6,5 - 7%/năm, giá cả thị trường ổn định, lạm phát được kiềm chế; tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiếp tục trên đà tăng trưởng; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phục hồi và tiếp tục phát triển; nhiều cơ chế, chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; kim ngạch xuất khẩu tăng,... đó là nền tảng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Theo dự báo, các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của quốc gia tiếp tục được triển khai trên địa bàn tỉnh Cà Mau như: Dự án điện gió Viên An, Tân Thuận, điện năng lượng mặt trời, Khu kinh tế Năm Căn, Khu Kinh tế Nam Sông Đốc, hoàn chỉnh tuyến Quản lộ Phụng Hiệp, các Dự án bất động sản, Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau,... là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa bền vững; thiên tai, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng tác động không nhỏ đến đời sống sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra cho địa phương không ít khó khăn trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách.

- Cơ cấu thu ngân sách của địa phương chưa bền vững, thu ngân sách phụ thuộc lớn vào khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương mà cụ thể là Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách địa phương, chiếm xấp xỉ 35% tổng thu ngân sách trên địa bàn; tuy nhiên, nhưng tình hình khai thác tại các mỏ khí đang ở ngưỡng bão hòa, sản lượng khí đã khai thác hết công suất, có dấu hiệu giảm; vì vậy thuế phát sinh hàng năm không tăng. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 sản lượng khí khai thác tại mỏ sụt giảm 40%; cụ thể, 6 tháng đầu năm 2021 lượng khí khai thác là 965 triệu m3 khí giảm so với cùng kỳ 124 triệu m3, ước tính giảm hàng trăm tỷ đồng thuế GTGT mỗi năm.

- Việc hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo giá bán buôn, bán lẻ theo chuỗi kinh doanh của các chi nhánh các Tổng Công ty, Tập đoàn mở rộng sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần trên địa bàn tỉnh đã làm giảm mạnh nguồn thu của tỉnh.

- Ngành nghề công nghiệp sản xuất chế biến của tỉnh đa số vẫn ở dạng sơ chế nên chưa tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, khó khăn trong việc tạo lợi thế cạnh tranh tại các thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, ngành chế biến thủy sản là ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh nhưng do tác động của các hình thái thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến vùng nuôi làm tác động đến nguồn cung nguyên liệu đầu vào, bên cạnh đó đại dịch COVID-19 ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu hàng thủy sản, nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đạt thấp.

b) Chi ngân sách địa phương

- Cà Mau là tỉnh chưa tự cân đối được thu chi ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương gần 50% để đảm bảo nhu cầu chi, nên chưa thể chủ động trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Do đặc thù, Cà Mau là tỉnh có địa bàn rộng, sông ngòi dày đặc, nền đất yếu nên nhu cầu chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn; tuy nhiên, do mật độ dân cư có tính phân tán cao, dân cư sinh sống rộng khắp, các đối tượng chính sách nhiều nên nhu cầu chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo các nhiệm vụ chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội,... . Từ đó, ngân sách tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên.

- Tình trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển, thiên tai với tần suất ngày càng cao, dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp, diễn biến rất khó dự báo nên tỉnh phải bố trí nguồn lực khắc phục, đảm bảo cuộc sống cho người dân ở vùng bị ảnh hưởng.

- Để tăng chi đầu tư phát triển của địa phương thì nguồn thu từ xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất là rất quan trọng. Tuy nhiên, dự toán nguồn thu từ xổ số kiến thiết mỗi năm đều tăng sát với tình hình thực tế, trong khi nguồn thu tiền sử dụng đất không bền vững vì mỗi năm quỹ đất giảm dần, dẫn đến trong tương lai tỷ lệ thu tiền sử dụng đất sẽ giảm, ảnh hưởng đến việc tăng chi đầu tư phát triển của địa phương.

2. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024

Căn cứ đánh giá tình hình kinh tế - xã hội và những thách thức được dự báo cho giai đoạn 03 năm 2022 - 2024, để hoàn thành kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của tỉnh, bên cạnh việc nghiêm túc thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Trung ương thì cần tập trung vào các giải pháp sau:

a) Thu ngân sách nhà nước

- Tăng cường công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện tốt các giải pháp điều hành của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô; các ngành, các cấp tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.

- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động hỗ trợ người nộp thuế; cung cấp dịch vụ công cho người nộp thuế một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, tạo niềm tin của người nộp thuế vào cơ quan thuế, góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức trong việc kê khai, nộp thuế.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế; trong đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế; đồng thời, ngành Thuế phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp thực hiện chống thất thu thuế theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá phương thức khai, nộp, hoàn thuế,... Đẩy mạnh thực hiện chính quyền điện tử, hiện đại hoá phương thức quản lý thu nộp ngân sách Nhà nước, nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu đối với quản lý thu hiện đại ở tất cả các khâu trong quản lý thuế.

- Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về những giải pháp tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch cải cách giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hoá công tác thuế theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức triển khai kịp thời thủ tục hành chính thuế, quy trình nghiệp vụ do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Tiếp tục vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008; tuyên truyền vận động trên 97% doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử đạt cả 03 tiêu chí; tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo giải quyết kịp thời và hoàn trả đúng hạn, trước hạn theo thời gian cắt giảm từng thủ tục hành chính cho người nộp thuế.

- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật nội ngành, đổi mới phương pháp làm việc, củng cố, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

b) Chi ngân sách địa phương

- Tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý nợ công, đảm bảo an toàn và bền vững; thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế theo đề án tinh giản biên chế đã được phê duyệt.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong việc lập kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm; quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình chậm tiến độ phải kịp thời điều chuyển vốn.

- Triệt để tiết kiệm ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước và ngoài nước. Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm nhưng đến ngày 30 tháng 9 hàng năm chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách.

- Thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tiếp tục bố trí nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất như lương); 70% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất) để bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương.

Trên đây là Kế hoạch Tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định (gửi kèm theo các Phụ lục từ I đến VI)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực V;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị: Cục Thuế, Cục Hải quan;
- Các sở: KH&ĐT, TC, CT, KH&CN, TT&TT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Đ08.01) (01b), Ktr24/8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi

 


Mẫu biểu số 01

PHỤ LỤC I

DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Năm hiện hành 2021

Năm dự toán 2022

Năm

2023

Năm

2024

Kế hoạch

Ước thực hiện

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Tổng sản phẩm trong nước của địa phương (GRDP) giá hiện hành

Tỷ đồng

68.338

64.800

74.015

80.214

86.987

2

Tốc độ tăng trưởng GRDP

%

7,00

0,92

8,30

8,40

8,40

3

Cơ cấu kinh tế

 

100

100

100,00

100,00

100,00

 

- Nông, lâm, ngư nghiệp

%

33,10

33,70

32,00

30,80

29,70

 

- Công nghiệp, xây dựng

%

31,70

29,40

32,50

33,30

34,10

 

- Dịch vụ

%

31,20

32,60

31,60

31,90

32,20

 

- Thuế NK, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

%

4,00

4,30

3,90

3,90

3,90

4

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

%

 

 

 

 

 

5

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn

Tỷ đồng

19.000

19.200

21.000

24.000

27.000

 

Tỷ lệ so với GRDP

%

27,8

29,6

28,4

29,9

31,0

6

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

Triệu USD

1.100

960

1.150

1.200

1.250

 

Tốc độ tăng trưởng

%

 

 

0,05

0,04

0,09

7

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa

Triệu USD

 

 

 

 

 

 

Tốc độ tăng trưởng

%

 

 

 

 

 

8

Dân số

Triệu người

1,194

 

1,194

1,200

1,200

9

GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)

Triệu đồng

57,00

57,00

57,04

61,70

66,70

10

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

0,3

0,2

giảm tối thiểu 0,5

giảm tối thiểu 0,5

giảm tối thiểu 0,5

11

Tỷ lệ hộ nghèo

%

1,27

1,37

Giảm 5% theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn

12

Giáo dục, đào tạo

 

 

 

 

 

 

 

- Số giáo viên

Người

13.510

15.310

15.489

13.900

14.450

 

- Số học sinh

Người

246.000

251.255

253.507

248.400

248.500

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

Học sinh dân tộc nội trú

Người

624

625

635

635

635

 

Học sinh bán trú

Người

20.785

22.735

25.966

25.966

28.914

 

Đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định

Người

10.844

10.844

10.918

10.918

10.918

 

- Số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề công lập do địa phương quản lý

Trường

3

3

3

3

3

13

Y tế:

 

 

 

 

 

 

 

- Cơ sở khám chữa bệnh

Cơ sở

114

114

115

115

115

 

- Số giường bệnh

Giường

4.017

4.017

4.097

4.157

4.277

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

Giường bệnh cấp tỉnh

Giường

2.800

2.800

2.880

2.940

3.060

 

Giường bệnh cấp huyện

Giường

610

610

610

610

610

 

Giường phòng khám khu vực

Giường

170

170

170

170

170

 

Giường y tế xã phường

Giường

437

437

437

437

437

 

- Số đối tượng mua BHYT

 

 

 

 

 

 

 

Trẻ em dưới 6 tuổi

Người

118.370

118.370

118.370

118.370

118.370

 

Đối tượng bảo trợ xã hội

Người

37.521

37.521

37.521

38.021

38.021

 

Người thuộc hộ nghèo

Người

21.220

21.220

20.944

20.672

20.672

 

Người DTTS sống vùng KT-XH khó khăn, người sinh sống vùng KT-XH ĐBKK, xã đảo, thị trấn đảo

Người

307.791

307.791

237.205

237.705

237.705

 

Người hiến bộ phận cơ thể

Người

13

13

13

13

13

 

Học sinh, sinh viên

Người

157.310

157.310

157.310

159.288

159.288

 

Đối tượng cựu chiến binh, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên xung phong

Người

23.575

23.575

23.575

24.075

24.075

 

Người thuộc hộ gia đình cận nghèo

Người

14.249

14.249

14.249

14.249

14.249

 

Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình

Người

 

 

 

 

 

 


Mẫu biểu số 02

PHỤ LỤC II

BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Đơn vị: Triệu đồng.

STT

Nội dung

Năm hiện hành 2021

Dự kiến 03 năm kế hoạch

Dự toán BTC giao

Dự toán HĐND tỉnh quyết định

Đánh giá thực hiện

Năm dự toán 2022

Năm 2023

Năm 2024

A

B

1

2

3

4

5

6

 

TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I II III)

5.323.700

5.478.700

5.163.000

5.470.000

6.121.000

6.433.000

I

THU NỘI ĐỊA

5.307.700

5.462.700

5.013.000

5.360.000

6.000.000

6.300.000

1

Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý

1.645.000

1.740.000

1.812.000

1.688.000

1.829.000

1.883.000

 

- Thuế giá trị gia tăng

1.223.000

1.298.000

1.386.000

1.284.000

1.344.000

1.378.000

 

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

418.000

438.000

422.000

400.000

480.000

500.000

 

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

 

 

 

 

- Thuế tài nguyên

4.000

4.000

4.000

4.000

5.000

5.000

2

Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý

80.000

80.000

80.000

85.000

93.000

97.000

 

- Thuế giá trị gia tăng

41.000

43.000

37.000

41.000

53.000

56.000

 

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

33.000

29.200

37.000

37.500

35.500

36.500

 

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

1.000

300

1.000

1.000

500

500

 

- Thuế tài nguyên

5.000

7.500

5.000

5.500

4.000

4.000

3

Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

25.000

25.000

45.000

40.000

30.000

30.000

 

- Thuế giá trị gia tăng

10.000

10.000

14.000

12.000

10.000

10.000

 

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

14.900

14.900

30.950

27.900

19.900

19.900

 

- Thu từ khí thiên nhiên

 

 

 

 

 

 

 

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

 

 

 

 

- Thuế tài nguyên

100

100

50

100

100

100

 

- Tiền thuê mặt đất, mặt nước

 

 

 

 

 

 

4

Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

540.000

540.000

480.000

550.000

630.000

670.000

 

- Thuế giá trị gia tăng

398.700

382.645

344.600

389.300

449.200

479.000

 

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

135.000

150.800

130.000

154.000

173.300

183.000

 

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

1.100

995

1.000

1.200

1.100

1.500

 

- Thuế tài nguyên

5.200

5.560

4.400

5.500

6.400

6.500

 

- Thu khác

 

 

 

 

 

 

5

Lệ phí trước bạ

175.000

175.000

140.000

175.000

200.000

200.000

6

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

 

 

 

 

 

 

7

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

4.000

4.000

5.000

5.000

5.000

6.000

8

Thuế thu nhập cá nhân

355.000

355.000

345.000

390.000

400.000

430.000

9

Thuế bảo vệ môi trường

500.000

550.000

420.000

440.000

530.000

644.000

 

- Thu từ hàng hóa nhập khẩu (bằng 62,8% tổng thu)

314.000

345.400

263.760

276.320

332.840

404.432

 

- Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước (bằng 37,2% tổng thu)

186.000

204.600

156.240

163.680

197.160

239.568

10

Phí, lệ phí

92.700

92.700

80.000

82.000

85.000

85.000

 

Bao gồm: - Phí, lệ phí do CQNN Trung ương thu

32.700

32.700

30.000

27.000

25.000

25.000

 

- Phí, lệ phí do CQNN địa phương thu

60.000

60.000

50.000

55.000

60.000

60.000

 

Trong đó: Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản

 

 

 

 

 

 

11

Tiền sử dụng đất

400.000

400.000

300.000

350.000

500.000

500.000

 

- Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc TW quản lý

 

 

 

 

 

 

 

- Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý

400.000

400.000

300.000

350.000

500.000

500.000

12

Thu tiền thuê đất, mặt nước

25.000

25.000

25.000

25.000

25.000

37.000

13

Thu tiền sử dụng khu vực biển

 

 

15.000

4.000

 

 

 

Trong đó: - Thuộc thẩm quyền giao của Trung ương

 

 

9.154

 

 

 

 

- Thuộc thẩm quyền giao của địa phương

 

 

5.846

4.000

 

 

14

Thu khác ngân sách

150.000

160.000

150.000

160.000

165.000

170.000

 

Trong đó: Thu khác ngân sách Trung ương

65.000

65.000

60.000

65.000

70.000

70.000

15

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

5.000

5.000

5.000

5.000

7.000

7.000

 

Trong đó: - Giấy phép do Trung ương cấp

 

 

180

 

 

 

 

- Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp

5.000

5.000

4.820

5.000

7.000

7.000

16

Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

17

Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (địa phương hưởng 100%)

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

18

Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả hoạt động xổ số điện toán)

1.300.000

1.300.000

1.100.000

1.350.000

1.490.000

1.530.000

II

THU TỪ DẦU THÔ

 

 

 

 

 

 

III

THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU

16.000

16.000

150.000

110.000

121.000

133.000

1

Thuế xuất khẩu

 

 

 

 

 

 

2

Thuế nhập khẩu

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

3

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

 

 

 

 

4

Thuế bảo vệ môi trường

 

 

 

 

 

 

5

Thuế giá trị gia tăng

15.000

15.000

149.000

109.000

120.000

132.000

 

 

Mẫu biểu số 03

PHỤ LỤC III

DỰ KIẾN THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO SẮC THUẾ
GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2022 - 2024

(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Đơn vị: Triệu đồng.

STT

Nội dung

Năm hiện hành 2021

Dự kiến dự toán năm 2022

So sánh năm 2022 với ước thực hiện năm 2021

Dự kiến năm 2023

Dự kiến năm 2024

Dự toán

Ước thực hiện

A

B

1

2

3

4=3/2

5

6

 

TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I II III)

4.896.000

4.649.906

4.991.680

107,4

5.572.160

5.800.568

I

Các khoản thu từ thuế

2.831.000

2.918.240

2.916.680

99,9

3.179.160

3.349.568

1

Thuế GTGT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước

1.672.700

1.781.600

1.726.300

96,9

1.856.200

1.923.000

2

Thuế TTĐB thu từ hàng hóa sản xuất trong nước

2.100

2.000

2.200

110,0

1.600

2.000

3

Thuế BVMT thu từ hàng hóa SX-KD trong nước

186.000

156.240

163.680

104,8

197.160

239.568

4

Thuế thu nhập doanh nghiệp

600.900

619.950

619.400

99,9

708.700

739.400

5

Thuế thu nhập cá nhân

355.000

345.000

390.000

113,0

400.000

430.000

6

Thuế tài nguyên

14.300

13.450

15.100

112,3

15.500

15.600

II

Các khoản phí, lệ phí

235.000

190.000

230.000

121,1

260.000

260.000

1

Lệ phí trước bạ

175.000

140.000

175.000

125,0

200.000

200.000

2

Các loại phí, lệ phí

60.000

50.000

55.000

110,0

60.000

60.000

III

Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu, chi của NHNN

10.000

10.000

10.000

100,0

10.000

10.000

1

Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế

10.000

10.000

10.000

100,0

10.000

10.000

2

Thu chênh lệch thu, chi của NHNN

 

 

 

 

 

 

IV

Các khoản thu về nhà đất

429.000

330.000

380.000

115,2

530.000

543.000

1

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

4.000

5.000

5.000

100,0

5.000

6.000

2

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

-

-

-

-

-

-

3

Thu tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt biển

25.000

25.000

25.000

100,0

25.000

37.000

4

Thu tiền sử dụng đất

400.000

300.000

350.000

116,7

500.000

500.000

5

Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

-

-

-

 

-

-

V

Thu khác

91.000

101.666

105.000

103,3

103.000

108.000

1

Thu cấp quyền khai thác khoáng sản

5.000

4.820

5.000

103,7

7.000

7.000

2

Thu bán tài sản nhà nước

 

 

 

 

 

 

3

Các khoản thu khác còn lại

86.000

96.846

100.000

107,1

96.000

101.000

VI

Thu xổ số kiến thiết

1.300.000

1.100.000

1.350.000

122,7

1.490.000

1.530.000


Mẫu biểu số 04

PHỤ LỤC IV

DỰ TOÁN CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch Số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Đơn vị: Triệu đồng.

STT

Nội dung

Năm 2021

Dự kiến 03 năm kế hoạch

Dự toán BTC giao

Dự toán HĐND tỉnh quyết định

Đánh giá thực hiện

Năm dự toán 2022

Năm 2023

Năm 2024

A

B

1

2

3

4

5

6

I

CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

8.649.184

8.918.907

8.447.372

9.188.965

9.745.544

10.178.096

1

Chi đầu tư phát triển

2.415.790

2.452.097

2.141.097

2.442.337

2.752.307

2.934.537

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

Chi đầu tư phát triển của các dự án phân theo nguồn vốn

2.415.790

2.452.097

2.141.097

2.442.337

2.752.307

2.934.537

a

Chi đầu tư XDCB vốn trong nước (1)

625.790

702.097

702.097

663.337

772.307

849.537

b

Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất

400.000

360.000

270.000

315.000

450.000

450.000

c

Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết

1.300.000

1.300.000

1.100.000

1.350.000

1.490.000

1.530.000

d

Chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương

90.000

90.000

69.000

114.000

40.000

105.000

2

Chi thường xuyên

6.058.710

6.287.956

6.302.302

6.560.449

6.794.001

7.035.868

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

a

Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề

2.173.103

2.400.065

2.317.504

2.719.690

2.800.465

2.883.639

b

Chi khoa học và công nghệ

27.465

34.736

34.736

27.465

36.527

38.353

c

Quốc phòng

 

174.615

183.615

126.241

 

 

d

An ninh và trật tự an toàn xã hội

 

36.330

44.211

63.073

 

 

đ

Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình

 

611.799

711.799

767.124

 

 

e

Sự nghiệp văn hóa và thông tin

 

63.109

63.109

71.060

 

 

8

Sự nghiệp phát thanh truyền hình

 

23.194

23.194

42.686

 

 

h

Sự nghiệp thể dục thể thao

 

31.115

29.115

35.983

 

 

i

Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường

76.164

88.233

88.233

76.164

78.944

81.825

k

Các hoạt động kinh tế

 

1.235.426

1.132.453

1.220.561

 

 

l

Chi quản lý hành chính

 

1.222.372

1.207.371

932.970

 

 

m

Chi đảm bảo xã hội

 

304.703

404.703

444.773

 

 

n

Chi khác ngân sách

 

62.260

62.260

32.660

 

 

3

Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay

2.500

2.973

2.973

4.930

7.147

7.120

4

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

5

Dự phòng ngân sách

171.184

174.881

 

180.249

191.089

199.571

6

Chi tạo nguồn cải cách tiền lương

 

 

 

 

 

 

II

BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

 

 

 

 

 

 

III

CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

0

0

 

0

0

0

Ghi chú: (1) Đã bao gồm chi trả nợ gốc và chưa bao gồm chi từ nguồn bội chi ngân sách.

Mẫu biểu số 05

PHỤ LỤC V

KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2022 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Đơn vị: Triệu đồng.

STT

Nội dung

Năm 2021

Dự toán 2022

So sánh năm 2022 với ƯTH năm 2021 (%)

Dự kiến năm 2023

Dự kiến năm 2024

Dự toán

Ước thực hiện

A

B

1

2

3

4=3/2

5

6

A

MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NSĐP

979.200

929.981

998.336

107,35

1.114.432

1.160.114

B

BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

90.000

36.000

114.000

316,67

40.000

105.000

C

KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ GỐC

 

 

 

 

 

 

I

Tổng dư nợ đầu năm

85.504

85.504

110.919

129,72

207.408

229.896

 

Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%)

8,73

9,19

11,11

 

18,61

19,82

1

Trái phiếu chính quyền địa phương

-

-

-

 

-

-

2

Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1)

54.895

54.895

84.095

153,19

184.369

210.642

3

Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật

30.609

30.609

26.824

87,63

23.039

19.254

II

Trả nợ gốc vay trong năm

 

 

 

 

 

 

1

Nợ gốc phải trả phân theo nguồn vay

0

6.800

13.726

201,86

13.726

13.726

 

- Trái phiếu chính quyền địa phương

-

-

-

 

-

-

 

- Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước

-

6.800

13.726

201,86

13.726

13.726

 

- Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật

0

0

0

 

 

 

2

Nguồn trả nợ

0

6.800

13.726

201,86

13.726

13.726

 

- Từ nguồn vay

 

 

 

 

-

-

 

- Bội thu ngân sách địa phương

-

-

 

 

 

 

 

- Tăng thu, tiết kiệm chi

-

6.800

13.726

201,86

13.726

13.726

 

- Kết dư ngân sách cấp tỉnh

-

-

-

 

-

-

III

Tổng mức vay trong năm

90.000

36.000

114.000

0

40.000

105.000

1

Theo mục đích vay

90.000

36.000

114.000

 

40.000

105.000

 

- Vay bù đắp bội chi

90.000

36.000

114.000

0

40.000

105.000

 

- Vay trả nợ gốc

-

-

0

 

-

-

2

Theo nguồn vay

90.000

36.000

114.000

 

40.000

105.000

 

- Trái phiếu chính quyền địa phương

 

 

0

 

 

 

 

- Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước

90.000

36.000

114.000

 

40.000

105.000

 

- Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật

 

 

 

 

0

0

IV

Tổng dư nợ cuối năm

175.504

110.919

207.408

186,99

229.896

317.385

 

Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%)

17,92

11,93

20,78

 

20,63

27,36

1

Trái phiếu chính quyền địa phương

-

-

-

 

 

 

2

Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước (1)

144.895

84.095

184.369

219,24

210.642

301.916

2.1

Tiểu dự án 8 "Đầu tư cơ sở hạ tầng để phòng, chống xói lở bờ biển, cung cấp nước ngọt và phục vụ nuôi tôm - rừng vùng ven biển tỉnh Cà Mau" sử dụng vốn vay của WB

90.000

36.000

114.000

 

 

 

2.2

Dự án "Xây dựng đê biển Tây từ Cái Đôi Vàm đến kênh Năm và kè phòng, chống sạt lở bờ biển các đoạn xung yếu từ cửa biển sông Ông Đốc đến cửa biển Bảy Hóp, tỉnh Cà Mau" sử dụng vốn vay của Cơ Quan phát triển Pháp (AFD)

 

 

 

 

30.000

60.000

2.3

Dự án Phát triển thủy sản bền vững (SFID), vay vốn vay ưu đãi IBRD của WB

 

 

 

 

10.000

45.000

3

Vay trong nước khác theo quy định của pháp luật

30.609

26.824

23.039

 

19.254

15.469

D

Trả nợ lãi, phí

2.973

2.973

4.930

165,82

7.147

7.120


Mẫu biểu số 06

PHỤ LỤC VI

DỰ KIẾN NHU CẦU, NGUỒN VÀ SỐ BỔ SUNG CHI THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 27/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Đơn vị: Triệu đồng.

STT

Nội dung

Năm hiện hành 2021

Dự kiến 03 năm kế hoạch

Dự toán BTC giao

Đánh giá thực hiện

Kinh phí tăng thêm

Năm dự toán 2022

Năm 2023

Năm 2024

A

B

1

2

3=2-1

4

5

6

I

Tổng chi quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp làm thêm giờ)

2.972.768

2.980.270

7.502

2.987.773

2.987.773

2.987.773

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

(1)

Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã được quyết định trước 31/12 năm 2019

2.972.768

2.980.270

7.502

2.980.270

2.980.270

2.980.270

-

Tổng chi quỹ lương theo tiền lương cơ sở đã dự kiến

2.972.768

2.980.270

7.502

2.980.270

2.980.270

2.980.270

-

Điều chỉnh quỹ tiền lương (bao gồm cả kinh phí còn thiếu của các năm trước)

 

 

0

0

0

0

(2)

Tổng chi quỹ lương do tăng tiền lương cơ sở

2.972.768

2.980.270

7.502

2.987.773

2.987.773

2.987.773

II

Tổng nguồn kinh phí thực hiện CCTL

48.162

269.413

221.251

42.343

42.343

42.343

(1)

10% tiết kiệm chi thường xuyên

8.343

8.343

0

8.343

8.343

8.343

(2)

50% tăng thu NSĐP

0

221.251

221.251

0

0

0

 

- 50% tăng thu NSĐP dự toán năm nay so dự toán năm trước

0

0

0

 

0

0

 

- 70% tăng thu NSĐP thực hiện năm trước so dự toán năm trước

 

221.251

221.251

0

0

0

(3)

Từ nguồn giá học phí

23.819

23.819

0

20.000

20.000

20.000

(4)

Từ nguồn giá viện phí

16.000

16.000

0

14.000

14.000

14.000

(5)

Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện các giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18, 19 năm 2020

 

 

 

0

0

0

III

Kinh phí đề xuất phải bổ sung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2021 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 122/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Lâm Văn Bi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản