- 1Quyết định 609/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 4889/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2019-2025”
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 12Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 5742/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 14Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 17Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 5432/QĐ-UBND năm 2021 quy định về tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Quyết định 313/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 23Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 24Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 03/CT-NHNN năm 2022 triển khai Chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ đồng theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 26Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1856/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội
- 30Thông tư 02/2023/TT-NHNN về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 31Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 về sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 32Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội
- 33Công văn 3026/TCT-DNNCN năm 2023 triển khai chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND | Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cụ thể hóa các mục tiêu và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TW ngày 03/6/2017 thành các nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế. Xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ Thành phố đến cơ sở, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện Nghị quyết, Chương trình hành động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ cho phát triển kinh tế tư nhân đặc biệt là phát triển các ngành nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi mới sáng tạo.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn Thành phố trong phát triển kinh tế tư nhân.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ phải được các cấp, các ngành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Phải thể hiện được vai trò kiến tạo, điều phối của chính quyền các cấp theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân.
Nội dung Kế hoạch hành động phải thiết thực, gắn với thực tiễn hoạt động, phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương, tập trung xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển bền vững cả về số lượng, chất lượng, đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố, xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp vào GRDP, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống, thu nhập cho nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh và an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến hết năm 2025 trên địa bàn Thành phố có khoảng 439.130 doanh nghiệp, trong đó giai đoạn 2021-2025 số doanh nghiệp thành lập mới khoảng 152.677 doanh nghiệp (số doanh nghiệp thành lập mới bình quân mỗi năm khoảng 30.535 doanh nghiệp); đến hết năm 2030 có khoảng 600.000 doanh nghiệp.
Hình thành và phát triển nhiều mô hình kinh tế tư nhân, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.1. Văn Phòng UBND Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Quyết định số 5432/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tập trung triển khai:
Thực hiện các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và nội dung liên quan đến doanh nghiệp quy định trong các văn bản pháp quy khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Thực hiện các quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Hàng năm, xây dựng Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, trong quá trình triển khai thực hiện đã lồng ghép công tác hỗ trợ tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về quản lý hợp tác xã, công tác quản lý chuỗi cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại và tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân tham gia sản xuất. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
1.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư sản xuất kinh doanh nói chung, quy định điều kiện kinh doanh nói riêng.
1.5. Cục Thuế Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Hàng năm triển khai phổ biến chính sách thuế mới, chính sách thuế sửa đổi, bổ sung; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; tiếp tục rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế (mở rộng các dịch vụ công trực tuyến, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế như triển khai Hệ thống điện tử Etax; ứng dụng Etax Mobile; triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4, ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán nghĩa vụ về đất đai trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Áp dụng hóa đơn điện tử đối với kinh tế tư nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai… ) nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế cho người dân, doanh nghiệp.
Thường xuyên nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của người nộp thuế. Tham gia, đóng góp ý kiến vào các văn bản, chính sách, quy trình quản lý thuế quy định về ưu đãi thuế với Tổng Cục thuế và Bộ Tài chính dành cho khu vực Hộ kinh doanh - loại doanh nghiệp chiếm phần lớn trong nền kinh tế tư nhân tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, Thông tư 100/2021/TT-BTC, Văn bản hợp nhất số 24/VBHN của Bộ Tài chính; tiếp tục hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong quá trình quản lý thuế Hộ kinh doanh; Triển khai chức năng Bản đồ số Hộ kinh doanh tại Công văn số 3026/TCT-DNNCN ngày 20/7/2023 áp dụng trong toàn ngành thuế để nâng cao hiệu quả việc công khai thông tin hộ kinh doanh theo quy định của Luật quản lý thuế.
1.6. Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT- TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát kế hoạch thanh tra hàng năm, kịp thời điều chỉnh khi phát hiện chồng chéo, trùng lặp, nhằm giảm thiểu phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, ổn định sản xuất, kinh doanh.
2.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; kiến nghị xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, gây cản trở, bất lợi cho kinh tế tư nhân. Cập nhật thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; phối hợp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định về đấu thầu, đối tác công tư và phát triển kinh tế tư nhân nhằm kịp thời, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ khi không còn phù hợp.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Triển khai Kế hoạch số 166/KH- UBND ngày 06/6/2023 của UBND Thành phố về sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025.
Tham mưu UBND Thành phố những nội dung: (1) xem xét, phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp được duyệt; (2) chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại các công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; (3) xem xét, quyết định đối với công tác sắp xếp lại doanh nghiệp theo các hình thức: cổ phần hóa, thoái vốn; (4) tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung ương đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 – 2025 và các văn bản liên quan; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tình hình thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp.
2.3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Tiếp tục phối hợp với các đơn vị: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các giải pháp hỗ trợ khu vực doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các trang thiết bị có hiệu suất cao, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, thân thiện với mô trường, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp tư nhân; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Thành phố tổ chức xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đẩy mạnh chương trình khuyến công; đề xuất các giải pháp khuyến khích kinh tế tư nhân sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu; phối hợp với Cục Quản lý thị trường Hà Nội tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh. Tiếp tục phối hợp rà soát, phát triển các khu hoạt động logistics có quy mô phù hợp, tổ chức hội nghị giao thương, tăng cường công tác tuyên truyền, hội nhập quốc tế.
Tổ chức hội nghị giao thương, kết nối doanh nghiệp của Hà Nội với các doanh nghiệp, thương vụ, đại sứ quán, tổ chức xúc tiến thương mại của các quốc gia có hiện diện tại Việt Nam với các doanh nghiệp của Hà Nội.
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cho các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu... để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu.
Triển khai hiệu quả Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2020-2024”; triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 của UBND Thành phố. Đồng thời, tạo điều kiện để các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện, tham gia thị trường bán điện cạnh tranh không phân biệt thành phần kinh tế. Tạo dựng môi trường kinh doanh điện theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, giá cả tuân thủ theo sự điều tiết của thị trường có sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với từng cấp độ theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến đối với sản phẩm công nghệ nông thôn.
Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thông qua việc tổ chức các hội chợ, triển lãm chuyên ngành; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia hội chợ trong và ngoài nước; hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng công nghệ nông thôn tăng cường năng lực sản xuất và phát triển thị trường; xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghệ nông thôn.
2.4. Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Phổ biến, tuyên truyền chính sách và pháp luật cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh; góp phần tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển bền vững.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
3.2. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Tập trung nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đảm đảm bảo kết nối vùng, liên vùng trong Thành phố và hệ thống giao thông quốc gia; đảm bảo kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của khu vực, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư.
3.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Đẩy mạnh công tác quản lý đất đai lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất, phương án sử dụng đất đến năm 2030 theo nội dung: Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phân bổ trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 07/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thiện phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai Thành phố trước khi tích hợp vào quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo theo quy định tại Điều 9b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, được bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Triển khai Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế xã hội Thành phố giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
3.4. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan:
Thực hiện kịp thời và hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thành ủy và UBND Thành phố về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước; tập trung vốn cho vay vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững; tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn của doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo tổ chức tín dụng tiếp tục đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN của NHNN Việt Nam; tập trung xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền và kịp thời báo cáo đề xuất với UBND thành phố Hà Nội, NHNN Việt Nam các vấn đề vượt thẩm quyền. Chỉ đạo TCTD triển khai thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của NHNN Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn. Tăng cường giám sát kiểm tra, không để xảy ra trục lợi chính sách, vi phạm quy định của pháp luật.
Tiếp tục thực hiện giải pháp chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3.5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng; triển khai thực hiện chính sách đảm bảo nhất quán; tiếp tục mở rộng khả năng tham gia thị trường của kinh tế tư nhân, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tiếp cận sử dụng bình đẳng với chi phí hợp lý. Kịp thời tổng hợp các khó khăn vướng mắc để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách về kinh doanh bất động sản, nhà ở, xây dựng đảm bảo thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư kinh doanh, tạo nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Thực hiện công khai thủ tục hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính tập trung, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số thuộc lĩnh vực của ngành xây dựng; tăng cường tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng.
3.6. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại theo hướng ưu tiên các địa bàn trọng điểm, c ó tính chiến lược về hỗ trợ, giới thiệu doanh nghiệp của Thành phố vơi các đối tác nước ngoài trong khuôn khổ hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Thành phố hoặc các sự kiện đối ngoại lớn, quan trọng của Thủ đô; phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân của Thành phố chia sẻ thông tin, tiếp xúc, giao lưu hợp tác đầu tư tại các sự kiện, Tuần/Ngày văn hóa Việt Nam tại các nước,… chương trình xúc tiến đầu tư do Thành phố và Bộ Ngoại giao tổ chức ở trong và ngoài nước; tham gia các hội nghị, chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong Thành phố.
4.1 Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan:
Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia triển khai nhiệm vụ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và của các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ (chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; phát triển thị trường khoa học công nghệ; chương trình đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm; đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia).
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, đào tạo nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về các nội dung liên quan đến sở hữu trí tuệ (đăng ký xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kỹ năng quản lý, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp; quản lý và phát triển tài sản trí tuệ). Thúc đẩy phát triển dịch vụ sở hữu trí tuệ và thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Nắm bắt tình hình ứng dụng và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Đẩy mạnh, triển khai Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND Thành phố ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 4489/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của UBND Thành phố ban hành Đề án hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2019-2025.
Tiếp tục triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung t ư vấn các lĩnh vực: nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 609/QĐ - TTg ngày 25/4/2014; Báo cáo UBND Thành phố để cập nhật, tích hợp vào quá trình xây dựng quy hoạch Thủ đô, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Xây dựng và tham mưu UBND Thành phố phê duyệt Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2023-2030. Nghiên cứu xây dựng phương án phân loại rác thải sinh hoạt phù hợp với công nghệ xử lý theo lộ trình phù hợp; áp dụng cơ giới hóa trong thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố; hoàn thành chỉ tiêu đề ra về tỷ lệ thu gom và vận chuyển rác thải. Tăng cường kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP các dự án xử lý rác thải, nước thải, phân loại rác, xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường và triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020; Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ.
4.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 621 cơ sở giáo dục ngoài công lập (khoảng 300 cơ sở giáo dục ngoài công lập có quy mô từ 30 lớp và 1.350 học sinh trở lên); đến năm 2030 có ít nhất 350 cơ sở giáo dục ngoài công lập có quy mô từ 30 lớp và 1.350 học sinh trở lên. Phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội, thúc đẩy sự phát triển các cơ sở và số học sinh theo học tại các trường phổ thông ngoài công lập, tỷ lệ khoảng 25,9% và khoảng 14% vào năm 2025 và lần lượt là khoảng 26,8% và khoảng 15,2% vào năm 2030.
Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó nêu rõ vị trí ô đất, diện tích, quy mô trường lớp, loại hình công lập, tư thục.
Hoàn thiện khung pháp lý về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đầu tư cho giáo dục và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; Đổi mới cơ chế về việc phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng Nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông); chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng;
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân đầu tư xây dựng mới các trường ngoài công lập, trường có yếu tố nước ngoài…
Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục liên quan đến việc thành lập trung tâm tin học, ngoại ngữ, có yếu tố nước ngoài, cấp phép hoạt động, cấp giấy phép giảng dạy chương trình song bằng và thành lập trường được công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và Thành phố; Quản lý đồng bộ cơ sở dữ liệu học sinh toàn thành phố trên hệ thống phần mềm trực tuyến Esams để phục vụ công tác quả lý ngành và công tác tuyển sinh; Bảo đảm đối xử bình đẳng và tạo môi trường cạnh tranh công bằng, không phân biệt cơ sở giá o dục công lập và cơ sở giáo dục ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi về thị thực, giấy phép lao động để khuyến khích các nhà trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
4.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kịp thời xử lý những vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về công tác tuyển sinh, đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Triển khai công tác đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng và đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề tại chỗ để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đẩy mạnh và đa dạng các hình thức hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
Phấn đấu giải quyết việc làm mới cho 162.000 lao động/năm; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị < 4%; hằng năm số lượng người được đào tạo nghề tăng khoảng 5%, trong đó đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm từ 25-30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt từ 75-80%, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 55-60%.
4.6. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và đơn vị liên quan: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy, thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo tại các trường đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin đề nghị các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương và địa phương phối hợp và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Tiếp tục tham mưu UBND Thành phố tổ chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
5.3. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan: Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cộng đồng dân cư tại các trọng điểm về du lịch theo các chuyên đề để nâng cao kiến thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư, hướng tới phát triển du lịch bền vững. Tăng cường quản lý, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn Thành phố; xây dựng, triển khai đề án chuyển đổi số trong du lịch và ngành du lịch.
Hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ngành Du lịch tập trung liên thông giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch với cơ quan quản lý du lịch các cấp, phục vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn. Tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu và dự báo các chỉ tiêu về thị trường du lịch; điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu khách du lịch đến Hà Nội và đánh giá tác động của du lịch đối với kinh tế Thủ đô.
5.4. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, hiệp hội; Các cấp ủy đảng, các chi, đảng bộ cơ sở căn cứ chức năng nhiệm vụ, tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển; thường xuyên nắm bắt tư tưởng của đảng viên trong chi, đảng bộ nhằm phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.
5.5. Báo Hà Nội mới; Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan: Đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đ úng định hướng; đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
(Chi tiết phân công nhiệm vụ các đơn vị tại biểu phụ lục kèm theo).
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan:
Căn cứ Kế hoạch này của UBND Thành phố và tình hình của địa phương, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, công việc cụ thể được phân công trong Kế hoạch; cụ thể hoá thành kế hoạch công tác hàng năm, phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo hiệu quả.
Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND Thành phố kết quả việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này trước ngày 10/12 hàng năm.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy và các đoàn thể phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, đồng thuận thực hiện và giám sát quá trình triển khai kế hoạch.
UBND Thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai, thực hiện; quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(Kèm theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2024 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân | |||
1 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Quyết định số 5432/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Văn phòng UBND Thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan. | Thường xuyên |
2 | Thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và nội dung liên quan đến doanh nghiệp quy định trong các văn bản pháp quy khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Thiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 trên địa bàn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan. | Thường xuyên |
3 | Hàng năm, xây dựng Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, trong quá trình triển khai thực hiện đã lồng ghép công tác hỗ trợ tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về quản lý hợp tác xã, công tác quản lý chuỗi cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại và tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân tham gia sản xuất. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
4 | Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư sản xuất kinh doanh nói chung, quy định điều kiện kinh doanh nói riêng. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
5 | Hàng năm triển khai chính sách thuế mới, chính sách thuế sửa đổi, bổ sung; phối hợp tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tham gia, đóng góp ý kiến vào các văn bản, chính sách về ưu đãi thuế với Tổng Cục thuế và Bộ Tài chính dành cho khu vực Hộ kinh doanh tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, Thông tư 100/2021/TT-BTC, Văn bản hợp nhất số 24/VBHN của Bộ Tài chính; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong quá trình quản lý thuế Hộ kinh doanh; Triển khai chức năng Bản đồ số Hộ kinh doanh tại Công văn số 3026/TCT-DNNCN ngày 20/7/2023 áp dụng trong toàn ngành thuế để nâng cao hiệu quả việc công khai thông tin hộ kinh doanh theo quy định. | Cục Thuế Thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
6 | Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát kế hoạch thanh tra hàng năm, kịp thời điều chỉnh khi phát hiện chồng chéo, trùng lặp, nhằm giảm thiểu phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, ổn định sản xuất, kinh doanh. | Thanh tra Thành phố | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
II | Mở rộng khả năng tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng | |||
7 | Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; kiến nghị xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, gây cản trở, bất lợi cho kinh tế tư nhân. Cập nhật thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; phối hợp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định về đấu thầu, đối tác công tư và phát triển kinh tế tư nhân nhằm kịp thời, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ khi không còn phù hợp. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
8 | Triển khai Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 06/6/2023 của UBND Thành phố về sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025. Tham mưu UBND Thành phố những nội dung: (1) xem xét, phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp được duyệt; (2) chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại các công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; (3) xem xét, quyết định đối với công tác sắp xếp lại doanh nghiệp theo các hình thức: cổ phần hóa, thoái vốn; (4) tham mưu UBND Thành phố báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung ương đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 1479/QĐ-TTg và các văn bản liên quan. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Giai đoạn 2022- 2025 |
9 | Thực hiện các giải pháp hỗ trợ khu vực doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các trang thiết bị có hiệu suất cao, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, thân thiện với mô trường; tổ chức xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đẩy mạnh chương trình khuyến công; đề xuất các giải pháp khuyến khích kinh tế tư nhân sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại... rà soát, phát triển các khu hoạt động logistics có quy mô phù hợp, tổ chức hội nghị giao thương, tăng cường công tác tuyên truyền, hội nhập quốc tế trong cộng đồng kinh tế ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cho các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu. Triển khai hiệu quả Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2020- 2024”; triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 của UBND Thành phố. Tạo điều kiện để các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện, tham gia thị trường bán điện cạnh tranh không phân biệt thành phần kinh tế. Tạo dựng môi trường kinh doanh điện theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, giá cả tuân thủ theo sự điều tiết của thị trường có sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với từng cấp độ theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến đối với sản phẩm công nghệ nông thôn. Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thông qua việc tổ chức các hội chợ, triển lãm chuyên ngành; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia hội chợ trong và ngoài nước; hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng công nghệ nông thôn tăng cường năng lực sản xuất và phát triển thị trường; xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghệ nông thôn. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
10 | Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Phổ biến, tuyên truyền chính sách và pháp luật cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh; góp phần tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển bền vững. | Cục Quản lý thị trường | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
11 | Tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết số 45/NQ- CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ. Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả của Cổng Thông tin điện tử Thành phố; tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của Thành phố trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
III | Phát triển kết cấu hạ tầng và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân | |||
12 | Triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Giai đoạn 2021- 2025 và 2026- 2030 |
13 | Tập trung nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đảm đảm bảo kết nối vùng, liên vùng trong Thành phố và hệ thống giao thông quốc gia; đảm bảo kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của khu vực, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Giai đoạn 2021- 2025 và 2026- 2030 |
14 | Đẩy mạnh công tác quản lý đất đai lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất, phương án sử dụng đất đến năm 2030 theo nội dung: Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phân bổ trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 07/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thiện phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai Thành phố trước khi tích hợp vào quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo theo quy định tại Điều 9b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, được bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Triển khai Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo vốn phát triển kinh tế xã hội Thành phố giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Giai đoạn 2023- 2025 và các năm tiếp theo |
15 | Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước; tập trung vốn cho vay vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn của doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo tổ chức tín dụng tiếp tục đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN của NHNN Việt Nam; tập trung xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền và kịp thời báo cáo đề xuất với UBND thành phố Hà Nội, NHNN Việt Nam các vấn đề vượt thẩm quyền. Chỉ đạo TCTD triển khai thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của NHNN Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn. Tăng cường giám sát kiểm tra, không để xảy ra trục lợi chính sách, vi phạm quy định của pháp luật. Tiếp tục thực hiện giải pháp chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hà Nội | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
16 | Triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng; triển khai thực hiện chính sách đảm bảo nhất quán; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tiếp cận sử dụng bình đẳng với chi phí hợp lý. Kịp thời tổng hợp các khó khăn vướng mắc để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách về kinh doanh bất động sản, nhà ở, xây dựng đảm bảo thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư kinh doanh, tạo nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thực hiện công khai thủ tục hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính tập trung, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số thuộc lĩnh vực của ngành xây dựng; tăng cường tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Giai đoạn 2023- 2025 |
17 | Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại theo hướng ưu tiên các địa bàn trọng điểm, có tính chiến lược về hỗ trợ, giới thiệu doanh nghiệp của Thành phố vơi các đối tác nước ngoài trong khuôn khổ hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Thành phố hoặc các sự kiện đối ngoại lớn, quan trọng của Thủ đô; phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân của Thành phố chia sẻ thông tin, tiếp xúc, giao lưu hợp tác đầu tư tại các sự kiện, Tuần/Ngày văn hóa Việt Nam tại các nước,… chương trình xúc tiến đầu tư do Thành phố và Bộ Ngoại giao tổ chức ở trong và ngoài nước; tham gia các hội nghị, chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong Thành phố. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
IV | Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động | |||
18 | Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia triển khai nhiệm vụ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và của các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ (chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; phát triển thị trường khoa học công nghệ; chương trình đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm; đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia). Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về các nội dung liên quan đến sở hữu trí tuệ (đăng ký xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kỹ năng quản lý, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp; quản lý và phát triển tài sản trí tuệ). Thúc đẩy phát triển dịch vụ sở hữu trí tuệ và thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Nắm bắt tình hình ứng dụng và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
19 | Triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
20 | Tiếp tục đẩy mạnh, triển khai Quyết định số 5742/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND Thành phố ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 4489/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của UBND Thành phố ban hành Đề án hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2019-2025. Triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung tư vấn các lĩnh vực: nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
21 | Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thiện khung pháp lý về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đầu tư cho giáo dục và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; Đổi mới cơ chế về việc phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng Nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông); chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân đầu tư xây dựng mới các trường ngoài công lập, trường có yếu tố nước ngoài… Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục liên quan đến việc thành lập trung tâm tin học, ngoại ngữ, có yếu tố nước ngoài, cấp phép hoạt động, cấp giấy phép giảng dạy chương trình song bằng và thành lập trường được công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và Thành phố; Quản lý đồng bộ cơ sở dữ liệu học sinh toàn thành phố trên hệ thống phần mềm trực tuyến Esams; tạo điều kiện thuận lợi về thị thực, giấy phép lao động để khuyến khích các nhà trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
22 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về công tác tuyển sinh, đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Triển khai công tác đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng và đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề tại chỗ để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đẩy mạnh và đa dạng các hình thức hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
23 | Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy, thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo tại các trường đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
V | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế tư nhân | |||
24 | Cung cấp thông tin đề nghị các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương và địa phương phối hợp và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
25 | Tiếp tục tham mưu UBND Thành phố tổ chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Hàng năm |
26 | Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cộng đồng dân cư tại các trọng điểm về du lịch theo các chuyên đề. Tăng cường quản lý, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn Thành phố; xây dựng, triển khai đề án chuyển đổi số trong du lịch và ngành du lịch. Hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ngành Du lịch tập trung liên thông giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch với cơ quan quản lý du lịch các cấp, phục vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn. Tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu và dự báo các chỉ tiêu về thị trường du lịch; điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu khách du lịch đến Hà Nội và đánh giá tác động của du lịch đối với kinh tế Thủ đô. | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
27 | Các cấp ủy đảng, các chi, đảng bộ cơ sở thường xuyên nắm bắt tư tưởng của đảng viên trong chi, đảng bộ nhằm phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân. | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Hiệp hội |
| Thường xuyên |
28 | Đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước. | Báo Hà Nội mới, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 3712/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 5945/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2024 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU, giai đoạn 2024-2025 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 609/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 4889/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2019-2025”
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 12Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 5742/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 14Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 17Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 5432/QĐ-UBND năm 2021 quy định về tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Quyết định 313/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 23Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 24Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 03/CT-NHNN năm 2022 triển khai Chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ đồng theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 26Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1856/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội
- 30Thông tư 02/2023/TT-NHNN về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 31Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 về sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 32Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội
- 33Công văn 3026/TCT-DNNCN năm 2023 triển khai chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 34Kế hoạch 3712/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 35Kế hoạch 5945/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Dương ban hành
- 36Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 37Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2024 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU, giai đoạn 2024-2025 do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 118/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 118/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/04/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hà Minh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định