- 1Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 4735/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP và Chương trình hành động 32-CTr/TU về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3177/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2021
- 5Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Kế hoạch 2296/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Kế hoạch 4181/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 176/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3712 /KH-UBND | Bình Thuận, ngày 29 tháng 9 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW);
Căn cứ Chương trình hành động số 31-CTr/TU, ngày 30/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 31-CTr/TU);
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 về Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững; không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 8.000 doanh nghiệp và đến năm 2030 có khoảng 11.000 doanh nghiệp hoạt động.
- Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm cả cơ sở kinh doanh cá thể) vào GRDP đến năm 2025 đạt khoảng 60%, năm 2030 đạt khoảng 65%.
- Năng suất lao động tăng từ 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp cả nước.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ thị, nghị quyết, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, cụ thể:
- Kế hoạch số 4734/KH-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU;
- Kế hoạch số 4735/KH-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 32-CTr/TU, ngày 30/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Kế hoạch số 5349/KH-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;
- Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
- Kế hoạch số 951/KH-UBND ngày 23/3/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Kế hoạch số 3612/KH-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bình Thuận.
- Kế hoạch số 819/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
- Kế hoạch số 2056/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế và Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025”.
- Kế hoạch số 2296/KH-UBND ngày 19/7/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2017 của Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023.
- Thông báo số 197/TB-UBND ngày 30/6/2023 về kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị Báo cáo phân tích Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và Chỉ số Xanh (PGI) năm 2022, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và Chỉ số Xanh tỉnh Bình Thuận năm 2023.
- Quán triệt đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về đạo đức công vụ, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ; xây dựng nền công vụ hiện đại, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ. Kịp thời xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về khởi nghiệp sáng tạo; tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân tiếp cận các nguồn lực: vốn, đất đai, khoa học công nghệ, đầu tư, lao động, thị trường, … được giao tại Quyết định số 3177/QĐ-UBND ngày 19/11/2018 triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 1670/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, hỗ trợ phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đồng thời, thực hiện tốt chính sách của Trung ương khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược tạo sự chuyển biến trên các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chính sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, chính sách khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp khi đủ điều kiện, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan, đơn vị, địa phương...; cân đối bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển; tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp định kỳ theo quy định.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện kịp thời, hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án liên quan đến phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân đối với hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực công nghệ số, chuyển đổi số. Tham gia chương trình hợp tác kinh tế với các đối tác nước ngoài; thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu chuyển giao, lan tỏa rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là năng lượng sạch (năng lượng gió, mặt trời).
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai thực hiện tốt các Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong 05 năm 2021-2025; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận đến năm 2030; Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình thông tin và truyền thông khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 11/10/2020 của HĐND tỉnh về Quy định nội dung và mức chi thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1110/KH-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2025; Nghị Quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận trong việc đổi mới công nghệ, thiết bị ngày càng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học, kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự cạnh tranh trong và ngoài nước.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội, Tỉnh đoàn thanh niên, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.5. Sở Công Thương:
- Thu thập thông tin về tình hình, nhu cầu thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,... để phổ biến đến hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp. Thông báo đến các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp các chương trình xúc tiến thương mại, cơ hội giao thương do Bộ Công Thương và các đơn vị xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tổ chức để các hiệp hội, doanh nghiệp biết, lựa chọn sự kiện phù hợp tham gia.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả Đề án OCOP mỗi xã một sản phẩm.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông: Tập trung phát triển nền tảng số, hạ tầng số và nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực chuyển đổi số.
2.7. Chi Cục Hải quan Cửa khẩu cảng Bình Thuận: Tiếp tục triển khai mở rộng Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự động (VASSCM) tại các cảng biển, kho bãi...; chủ động, tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan (cảng vụ, công ty kinh doanh kho, bãi cảng, hãng tàu, logistics,...) để xử lý vướng mắc, giải quyết nhanh các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đảm bảo thủ tục xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa nhanh nhất.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức và phối hợp với Văn phòng đại diện Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Bình Thuận (VCCI Bình Thuận), các hiệp hội ngành, nghề, đối tác tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ, nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề gắn chương trình đào tạo nghề với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp; phổ biến, tuyên truyền hệ thống thông tin thị trường lao động; các hoạt động của sàn giao dịch việc làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động. Thực hiện khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức các buổi tọa đàm giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư và các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, tuyển dụng lao động; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp để đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp về an toàn lao động; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động; kiểm tra, xử lý đối với trường hợp vi phạm, đảm bảo thực hiện tốt các chính sách cho người lao động.
3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp nghiên cứu tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào các hoạt động, chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh. Phối hợp đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, phục vụ cho ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí chế tạo, du lịch.
3.4. Sở Công Thương: Phối hợp với đơn vị chức năng tổ chức tập huấn về thương mại điện tử cho cán bộ quản lý và cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh; triển khai đề án, chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt.
3.5. Sở Nội vụ: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
4.1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan: Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 4181/KH-UBND ngày 07/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 4366/KH- UBND ngày 22/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số đến năm 2025”.
4.2. Sở khoa học và Công nghệ:
- Triển khai có hiệu quả chính sách về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ; khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở tuân thủ pháp luật và đảm bảo an ninh.
- Triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với tính chất của nền công nghiệp 4.0.
4.3. Sở Công Thương: Tiếp tục triển khai Đề án “Giải pháp truy xuất nguồn gốc điện tử cho các sản phẩm OCOP Bình Thuận, công nghiệp nông thôn tiêu biểu và đặc trưng thế mạnh tỉnh Bình Thuận”; hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP Bình Thuận và các sản phẩm đặc trưng thế mạnh của địa phương đăng ký tham gia và tự tạo mã QR trên sản phẩm của đơn vị tại địa chỉ: http://truyxuatsanphambinhthuan.vn.
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Ưu tiên thu hút vốn đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, các ngành dịch vụ chất lượng cao, công nghệ thông tin và các lĩnh vực dịch vụ như giáo dục, y tế, logistics, … thân thiện với môi trường. Tiếp tục quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu hút các dự án đầu tư mới, đảm bảo an ninh quốc phòng và phát triển bền vững; không cấp phép các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa vào công nghệ và thiết bị lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm tính cạnh tranh, làm ảnh hưởng đến phát triển bền vững và hội nhập của nền kinh tế tỉnh Bình Thuận.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ: Trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
5.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng các tiêu chí môi trường để được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh. Kiểm soát, xử lý, giám sát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn, nâng cao chất lượng môi trường để phù hợp với yêu cầu chung của thị trường toàn cầu (thực hiện sau khi Chính phủ phê duyệt các giải pháp, chính sách do Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất).
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phục hồi và phát triển vốn tự nhiên, đầu tư cho xử lý nước thải và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (thực hiện sau khi Chính phủ phê duyệt các giải pháp, chính sách do Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất).
5.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Kêu gọi và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân lĩnh vực nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; khuyến khích đầu tư trên từng lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, phát triển nông thôn và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); vận dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chế biến sâu, tận dụng cơ hội từ quá trình hội nhập để nâng cao sức cạnh tranh, từng bước gia tăng giá trị sản phẩm theo chuỗi liên kết nông sản.
Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, VCCI Bình Thuận, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các hiệp hội, ngành nghề trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp hội viên với các sở, ban, ngành, lãnh đạo chính quyền địa phương và bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hội nghị đối thoại chuyên đề, thông qua đó tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh tới cộng đồng doanh nghiệp khu vực tư nhân; tích cực nắm tình hình, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp hội viên để kiến nghị với các sở, ngành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương về cải cách thủ tục hành chính, chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp, các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và việc quy hoạch phát triển doanh nghiệp; tổ chức liên kết, tập hợp các doanh nghiệp khu vực tư nhân hỗ trợ nhau trong sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Chủ động đề xuất, tôn vinh các doanh nghiệp khu vực tư nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có đóng góp tích cực trong việc bảo vệ môi trường, trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội; tích cực tìm kiếm nguồn lực, xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ liên quan triển khai thực hiện các nội dung như sau:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch này;
- Rà soát các quy định thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình, tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân (nếu có).
- Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch số 4734/KH-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 31-CTr/TU, ngày 30/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 hàng năm.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội ngành, nghề tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này trước ngày 15/12 hàng năm.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội ngành, nghề kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và đầu tư) xem xét, giải quyết theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2023 thực hiện phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 khai thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Kế hoạch 118/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 4735/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP và Chương trình hành động 32-CTr/TU về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3177/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2021
- 6Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Kế hoạch 2296/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Kế hoạch 4181/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Quyết định 176/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2023 thực hiện phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 19Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 khai thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 21Kế hoạch 118/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 3712/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 3712/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Hồng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định