Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1096/KH-UBND

Bình Dương, ngày 13 tháng 04 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIAI ĐOẠN 2016-2020”

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đến năm 2020 khống chế thành công bệnh Lở mồm long móng (sau đây viết tắt là LMLM) trên địa bàn huyện Bàu Bàng, Phú Giáo và Dầu Tiếng; giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh LMLM gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Dương; xây dựng thêm ít nhất 03 xã được công nhận là xã an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu, bò và heo trên địa bàn huyện Bàu Bàng, Phú Giáo và Dầu Tiếng;

- Chủ động giám sát dịch bệnh; khi có dịch bệnh xảy ra được kiểm soát xử lý kịp thời, giảm số ổ dịch và số gia súc mắc bệnh, không để dịch lây lan ra diện rộng.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp tiêm phòng vắc xin

- Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, heo và các loài gia súc mẫn cảm khác.

- Loại vắc xin sử dụng: Căn cứ thông báo lưu hành vi rút LMLM và hướng dẫn sử dụng vắc xin LMLM của Cục Thú y ban hành hàng năm.

- Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần tiêm phòng đại trà trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng, thời gian còn lại thực hiện tiêm phòng bổ sung. Thời điểm tiêm phòng phải phù hợp điều kiện chăn nuôi mỗi địa phương và thuận lợi cho sức khỏe của gia súc.

2. Giải pháp về giám sát dịch bệnh và lưu hành vi rút

- Giám sát lâm sàng phát hiện bệnh (giám sát bị động) nhằm phát hiện kịp thời các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh cũng như hạn chế sự lây lan của bệnh. Hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của bệnh LMLM thì báo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan chăn nuôi, thú y nơi gần nhất để tổ chức điều tra, xử lý dịch bệnh.

- Giám sát chủ động nhằm phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể gia súc trên địa bàn tỉnh.

- Giám sát huyết thanh học sau tiêm phòng nhằm đánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc xin LMLM. Tỷ lệ kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng ước tính và số lượng mẫu để giám sát thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y.

3. Giải pháp chẩn đoán xét nghiệm bệnh LMLM

- Hiện tại mẫu giám sát sau tiêm phòng được Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản thực hiện lấy mẫu giám sát sau mỗi đợt tiêm phòng.

- Từng bước tiến hành xây dựng Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Hướng tới được công nhận có năng lực thử nghiệm, chẩn đoán xét nghiệm bệnh LMLM bằng các phương pháp ELISA và Realtime RT-PCR.

4. Giải pháp kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ

- Giai đoạn trước ngày 01/7/2016 thực hiện theo các quy định hiện hành.

- Giai đoạn từ ngày 01/7/2016 thực hiện theo quy định của Luật thú y và các Thông tư, Nghị định được ban hành.

+ Không thực hiện kiểm dịch nội tỉnh.

+ Không thực hiện kiểm dịch vận chuyển ra khỏi tỉnh đối với các trường hợp động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ: (1) Cơ sở an toàn dịch bệnh; (2) Cơ sở đã được phòng bệnh bằng vắc xin và gia súc vẫn còn miễn dịch bảo hộ đối với bệnh đã được tiêm phòng; (3) Cơ sở đã được giám sát dịch bệnh.

+ Thực hiện kiểm dịch vận chuyển ra khỏi tỉnh đối với động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ nơi có nguy cơ về dịch bệnh, cụ thể từ: (1) Cơ sở thu gom, kinh doanh; (2) Cơ sở chăn nuôi chưa được giám sát dịch bệnh; (3) Cơ sở chưa thực hiện tiêm phòng theo quy định hoặc đã được tiêm phòng nhưng không còn miễn dịch bảo hộ; (4) Cơ sở chưa được công nhận an toàn dịch động vật; (5) Cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật chưa được định kỳ kiểm tra vệ sinh thú y; hoặc (6) Khi có yêu cầu của chủ hàng.

- Thực hiện đánh dấu gia súc theo quy định, bảo đảm truy xuất nguồn gốc.

- Tăng cường năng lực hoạt động các Trạm, Chốt kiểm dịch đầu mối giao thông để kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, bảo đảm kiểm soát có hiệu quả việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.

- Đảm bảo nguồn nhân lực và thường xuyên đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y đúng theo các quy định của pháp luật về chuyên ngành.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng như Thú y, Quản lý thị trường, Công an và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, điều kiện vệ sinh thú y.

- Tham mưu điều chỉnh Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

5. Giải pháp thông tin tuyên truyền

- Xây dựng và in ấn tờ rơi tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh LMLM. Đồng thời, hàng năm Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản phối hợp các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình truyền thông về công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn toàn tỉnh.

- Nội dung thông tin tuyên truyền bao gồm:

+ Sự nguy hiểm của bệnh LMLM, cách phòng chống để người dân, đặc biệt là người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật,.. chủ động tham gia phòng, chống dịch bệnh LMLM.

+ Phổ biến chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y về mục tiêu, biện pháp phòng chống dịch để các cấp, các ngành, nhân dân biết và thực hiện; bao gồm vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và phòng, chống bệnh LMLM.

6. Giải pháp xử lý ổ dịch

a) Đối với chủ gia súc thực hiện việc xử lý ổ dịch bao gồm

- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh;

- Không mua bán, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường;

- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã;

- Chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Các cơ quan thú y thực hiện

- Xác minh và chẩn đoán bệnh LMLM nhanh chóng.

- Thực hiện xử lý hoặc tiêu hủy gia súc mắc bệnh LMLM trong ổ dịch và thực hiện hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch LMLM theo các quy định hiện hành và Luật Thú y.

- Tăng cường hoạt động các Trạm, Chốt kiểm dịch trên các trục đường giao thông chính ra vào ổ dịch.

- Vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại ổ dịch và vùng xung quanh ổ dịch.

- Tiêm phòng vắc xin LMLM bao vây ổ dịch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh

- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này và các nội dung có liên quan của “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” được phê duyệt tại Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/2/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ban hành kế hoạch phương án, tổ chức việc phòng chống dịch LMLM trên địa bàn tỉnh theo quy định, phương châm phòng là chính.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Giúp Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh tổ chức triển khai, đôn đốc việc thực hiện các nội dung của kế hoạch;

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách có liên quan hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch có hiệu quả.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản:

+ Là đầu mối, phối hợp các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng kế hoạch tiêm phòng vắc xin LMLM, kinh phí tiêm phòng để phê duyệt; đồng thời chuẩn bị vật tư, lực lượng tham gia tiêm phòng và triển khai tiêm phòng theo quy định.

+ Xây dựng và thực hiện các giải pháp giám sát chủ động, giám sát bị động đối với bệnh LMLM.

+ Hàng năm, chủ động thống kê số lượng gia súc của tỉnh thuộc diện tiêm phòng trong kế hoạch; tổng hợp nhu cầu hàng năm của tỉnh về số lượng, chủng loại vắc xin sử dụng trong kế hoạch. Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin LMLM để thực hiện kế hoạch theo hướng dẫn của Cục Thú y.

+ Tổ chức xây dựng, thực hiện và thanh kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát tiêm phòng, giám sát dịch bệnh và lưu hành vi rút, công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ và phòng chống dịch bệnh LMLM.

+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. Tổ chức thẩm định, công nhận hoặc trình cơ quan có thẩm quyền công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

+ Phối hợp Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế các huyện Bàu Bàng, Phú Giáo, Dầu Tiếng xây dựng và triển khai các giải pháp thông tin tuyên truyền.

3. Ủy ban nhân dân huyện Bàu Bàng, Phú Giáo và Dầu Tiếng

- Xây dựng phương án cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để triển khai Kế hoạch thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức thông tin tuyên truyền về việc thực hiện kế hoạch.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện tốt các giải pháp của kế hoạch.

- Phối hợp Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản xây dựng ít nhất một xã trên địa bàn huyện được công nhận là xã an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.

- Xây dựng, bố trí kinh phí ngân sách địa phương theo phân cấp góp phần bảo đảm thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin LMLM, phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đảm bảo kinh phí triển khai kế hoạch.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Bố trí kinh phí mua vắc xin LMLM và kinh phí tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi qui mô nhỏ thuộc diện phải tiêm phòng bắt buộc (căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chí xác định hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương).

- Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn nuôi, trang trại chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì các đơn vị tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.

- Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.

Trên đây là nội dung kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT, VP.Chính phủ;
- Cục Thú y;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ PCD GS,GC tỉnh;
- Các Sở: NN và PTNT, TC;
- UBND các huyện: Bàu Bàng, Phú Giáo, Dầu Tiếng;
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y & Thủy sản;
- LĐVP (Nh, Lg), Th, TH; Web;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Liêm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1096/KH-UBND năm 2016 về thực hiện "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020" tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 1096/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/04/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Trần Thanh Liêm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản