Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 05 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025 cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Thực hiện đồng bộ và nghiêm túc các giải pháp đề ra để góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ “tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%”.
2. Yêu cầu
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, nghiêm túc tổ chức thực hiện các giải pháp để tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
b) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
1. Tiếp tục xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải là một trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực hiện các quy hoạch của địa phương; đảm bảo nguồn lực cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó tập trung xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông;
2. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến các quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến tích cực trong hành vi của người tham gia giao thông;
3. Tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông; sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe;
4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện; trong đó tập trung phát triển giao thông thông minh trong thành phố, thị xã, thị trấn, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
5. Kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng đường gom, hạn chế đấu nối; xây dựng lộ trình thực hiện để hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt;
6. Tổ chức, triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định;
7. Đẩy nhanh phát triển mạng lưới giao thông tỉnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận, các đầu mối giao thông công cộng...) theo quy hoạch; tăng cường công tác giám sát đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại;
8. Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, đảm bảo công khai, minh bạch;
9. Sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép việc thực hiện mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải vào quá trình triển khai, thực hiện các quy hoạch của tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xử lý cơ bản các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng bố trí kinh phí.
- Là cơ quan đầu mối tổng hợp các đề xuất xử lý điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu của cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải;
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông; sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật (dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát…) để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe. Căn cứ tình hình vi phạm quy định pháp luật đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại;
e) Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép việc phát triển giao thông thông minh trong đô thị góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trong việc triển khai thực hiện Trung tâm điều hành thông minh (IOC) tỉnh Ninh Bình;
g) Kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng đường gom, đồng thời tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện thu hẹp, giảm, xoá bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định;
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp phát triển mạng lưới giao thông tĩnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận, các đầu mối giao thông công cộng…) theo quy hoạch, tăng cường công tác giám sát đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại;
k) Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, đảm bảo công khai, minh bạch.
a) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, phòng ngừa tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gắn với phòng, chống tội phạm;
b) Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng công an nhân dân trên mạng xã hội để theo kịp xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận;
c) Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức công tác chỉ huy, điều khiển giao thông; hướng dẫn phân luồng, phòng chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
a) Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch, công tác phát triển đô thị;
b) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc lồng ghép các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong các giai đoạn quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác phát triển đô thị, đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kết nối giao thông, công trình giao thông tiếp cận,… không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông;
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý xong trong giai đoạn 2022-2025;
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề xuất xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng bố trí kinh phí về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
d) Tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trong cơ quan.
e) Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố trong quá trình lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác phát triển đô thị, đầu tư xây dựng theo quy hoạch đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch giao thông theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống tác hại của rượu, bia; tiếp tục đổi mới cách thức tuyên truyền, biên tập các tài liệu, các tin, bài trên trang thông tin điện tử và xây dựng các chương trình truyền thanh để phục vụ công tác tuyên truyền tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông.
5. Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông tại cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý xong trong giai đoạn 2022-2025.
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề xuất xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng bố trí kinh phí về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Ủy ban nhân các huyện, thành phố
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
c) Vận động các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tham gia cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông tại điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt.
d) Đối với việc đầu tư xây dựng đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng đường gom, hạn chế đấu nối.
e) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý xong trong giai đoạn 2022-2025.
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề xuất xử lý xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng bố trí kinh phí về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
g) Kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền.
7. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện về Ủy ban An toàn giao thông Quốc Gia.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp về tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện với môi trường.
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu UBND tỉnh trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho các cơ quan, đơn vị; lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ khác có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện nội dung của Kế hoạch.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện.
3. Đề nghị các cấp ủy đảng, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, tỉnh Đoàn, các Hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
4. Chế độ báo cáo
a) Hàng quý các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp khắc phục các điểm hạn chế, tồn tại gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp để UBND tỉnh báo cáo tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp gửi Ban An toàn giao thông tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Trên đây là Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 về thực hiện việc thu hẹp, giảm, xóa bỏ lối đi tự mở và các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 105/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Cao Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra