- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1002/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 5Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 6Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Quyết định 980/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án thực hiện Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, “4 an” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025
- 8Quyết định 2971/QĐ-UBND năm 2019 về "Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"
- 9Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 34/2021/NQ-HĐND thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 75/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 13Kế hoạch 7621/KH-UBND năm 2020 phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 (Quyết định số 1983/QĐ-TTg) và Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 24/9/2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW (Kế hoạch số 29-KH/TU), UBND thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1983/QĐ-TTg, Kế hoạch số 29-KH/TU nhằm tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, đơn vị, địa phương và nhân dân trong việc thực hiện chính sách xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở cho các ngành, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, khắc phục các hạn chế của một số chính sách xã hội thời gian qua và tiếp tục triển khai thực hiện tốt trong thời gian đến phù hợp với tình hình thực tế, nhất là trong bối cảnh bị ảnh hưởng, tác động của đại dịch COVID-19.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch cần xác định những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể đảm bảo phù hợp với Quyết định số 1983/QĐ-TTg, Kế hoạch số 29-KH/TU và định hướng của Trung ương và các văn bản chỉ đạo khác của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố về chính sách xã hội, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các mục tiêu về chính sách xã hội của thành phố.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình của đơn vị, địa phương đảm bảo đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả; đồng thời phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, nghiêm túc, đồng bộ.
c) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Tập trung rà soát sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia đình chính sách, đảm bảo không có hộ người có công thuộc hộ nghèo; 100% các đối tượng yếu thế được trợ giúp với các dịch vụ xã hội cơ bản; đến cuối năm 2025, không còn hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn nghèo đa chiều thành phố; hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%, tỷ lệ việc làm tăng thêm bình quân 4,5 - 5 %/năm.
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; có ít nhất 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân đạt 99%.
c) Duy trì 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; chủ động phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh truyền nhiễm mới.
d) Khống chế tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 6 người/100.000 dân.
đ) Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi. Phấn đấu đến năm 2025, 100% học sinh trường tiểu học được tổ chức dạy ngày 02 buổi.
e) Duy trì tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.
g) Các điểm nóng ô nhiễm môi trường được cải tạo; không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
h) 100% xã có Đài truyền thanh cơ sở. Bảo đảm tất cả mọi nơi trên địa bàn thành phố có thể thu tín hiệu phát thanh và truyền hình; 100% các thôn khu vực miền núi có Internet.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến, thông tin Quyết định số 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch số 29-KH/TU nhằm nâng cao, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, ý thức, trách nhiệm, hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội; huy động nguồn lực, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia, giám sát, thực hiện hiệu quả mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
b) Xây dựng, lồng ghép các nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách xã hội; tăng thời lượng, chuyên mục, chuyên trang phát sóng, đăng tải các chương trình; xây dựng, biên soạn nội dung, phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông với nội dung, hình thức phù hợp với mọi đối tượng, với các hình thức thông tin mới, chú trọng thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật về chính sách xã hội đến với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chính sách và đối tượng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế...
c) Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền sâu rộng về những mô hình, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội, đặc biệt là những điển hình về các cá nhân hộ nghèo vượt khó, vươn lên thoát nghèo, các đối tượng yếu thế, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt... nỗ lực vượt nghịch cảnh, phấn đấu hòa nhập, phát triển.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận, huyện.
Cơ quan tổng hợp, báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
a) Thường xuyên rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án có liên quan, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập; tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện có trên cơ sở kế thừa, phát triển theo hướng ngày càng mở rộng đối tượng, mức thụ hưởng, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người có công, người nghèo, đối tượng yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường hoạt động tham vấn, phát huy vai trò, sự tham gia của người dân, đặc biệt là đối tượng thụ hưởng trong xây dựng và thực hiện chính sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách xã hội.
b) Rà soát, thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (NCCCM) theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi NCCCM, Đề án sửa chữa nhà ở cho NCCCM, Đề án xây dựng chung cư nhà ở xã hội cho NCCCM giai đoạn 2021- 2025. Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách. Thực hiện tốt công tác điều dưỡng, phong trào Đền ơn đáp nghĩa. Đa dạng hóa các hình thức vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đa chiều đến 2025 theo hướng toàn diện, bền vững. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 75/2021/NQ-HĐND của HĐND thành phố quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
d) Triển khai thực hiện tốt Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội của Chính phủ và Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND thành phố thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các chính sách trợ giúp xã hội, giải pháp hỗ trợ các dịch vụ xã hội cơ bản cho các nhóm đối tượng yếu thế, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chú trọng các giải pháp hỗ trợ vốn vay, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, hòa nhập, phát triển bền vững.
đ) Khảo sát, đánh giá thực trạng, mức sống người dân, người lao động, đối tượng khó khăn, đối tượng yếu thế, các đối tượng bị ảnh hưởng, khủng hoảng bởi các tình huống, sự cố bất ngờ, bất khả kháng như thiên tai, lụt bão, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa khác, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa miền núi..., nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ, nghề công tác xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
g) Phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp thiên tai, lụt bão, dịch bệnh. Vận động nguồn lực các tổ chức, cá nhân đầu tư các chương trình, dự án trợ giúp đối tượng yếu thế. Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để chăm sóc đối tượng sống dựa vào cộng đồng.
h) Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng; phát huy vai trò của gia đình; phát triển đội ngũ chuyên nghiệp làm công tác xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND quận, huyện.
i) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 980/QĐ-UBND của UBND thành phố ban hành Đề án thực hiện thành phố “5 không”, “3 có” “4 an” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, Kế hoạch số 170/KH-UBND thực hiện Chương trình An sinh xã hội đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành được phân công chủ trì thực hiện theo từng chương trình.
Cơ quan tổng hợp, báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 18/9/2018 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/02/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 12/4/2021 của UBND thành phố triển khai thực hiện công tác BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN. Đẩy mạnh công tác phối hợp trong liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan có liên quan. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm tình trạng trốn đóng, nợ BHXH, BHYT. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng.
c) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất và tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH, BHYT theo hướng ưu tiên mở rộng đối tượng, quyền lợi và nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng, hỗ trợ người lao động duy trì việc làm; có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm; đề xuất tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đối tượng học sinh, sinh viên tham gia BHYT và người tham gia BHXH tự nguyện.
d) Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp trong hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN; đặc biệt trong phát triển đối tượng tham gia và tuân thủ pháp luật. Phát huy vai trò của Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
4. Đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục
a) Triển khai thực hiện Quyết định số 2435/QĐ-UBND ngày 10/7/2020 của UBND thành phố phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng bộ hóa”. Đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục tại các địa bàn, trường học ở xa trung tâm thành phố, vùng nông thôn, miền núi để giảm thiểu khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các khu vực.
c) Mở rộng mạng lưới, phát triển qui mô theo hướng đa dạng hóa loại hình, kêu gọi các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia. Tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích và triển khai xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục chất lượng cao, nhất là hình thành các cơ sở giáo dục và đào tạo tư nhân đạt đẳng cấp quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia xây dựng, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
d) Triển khai thực hiện Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 19/4/2021 của UBND thành phố về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
đ) Tăng cường phân cấp quản lí giáo dục và đào tạo cho các cơ sở giáo dục công lập.
e) Xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình tiến tới miễn học phí đối với học sinh mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên trong hệ thống trường công lập.
g) Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 4601/QĐ-UBND ngày 11/10/2019 của UBND thành phố phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng và củng cố nhà trẻ, nhà mẫu giáo trong các khu công nghiệp, vùng nông thôn, miền núi.
h) Tập trung phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có chất lượng cao; mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề, hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước; ưu tiên đầu tư một số trường, ngành đào tạo chất lượng cao...
i) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các ứng dụng thông minh vào công tác giảng dạy và học tập trực tuyến. Tiếp tục triển khai các dự án công nghệ thông tin thuộc ngành, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, Cổng thông tin giáo dục đào tạo Đà Nẵng, Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh trực tuyến đầu cấp... Nghiên cứu, phối hợp xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ ...
Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND quận, huyện.
a) Triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển thị trường lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động, giải quyết việc làm bền vững, chất lượng, giảm thất nghiệp. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình “Có việc làm” giai đoạn 2021-2025. Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay giải quyết việc làm, chương trình giảm nghèo và chương hình xây dựng nông thôn mới.
b) Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2971/QĐ-UBND của UBND thành phố về ban hành Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; chính sách giáo dục nghề nghiệp miễn phí, trong đó tập trung cho các đối tượng chính sách, đối tượng đặc thù...; chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp với tình hình mới.
c) Tăng cường cải thiện môi trường làm việc, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động. Triển khai thực hiện tốt Đề án Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động Đà Nẵng.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
a) Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện cho y tế, nâng cao chất lượng hệ thống y tế, chất lượng khám chữa bệnh ở tất cả các tuyến, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi.
b) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời đảm bảo chỉ đạo thông suốt về chuyên môn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
c) Tập trung xây dựng hoàn chỉnh các công trình y tế đồng bộ theo quy hoạch mạng lưới ngành. Triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển bệnh viện Đà Nẵng đến năm 2025. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thành tựu y tế mới. Triển khai Đề án y tế thông minh toàn ngành nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
d) Tăng cường công tác kiểm soát, chủ động phòng chống, phát hiện sớm dịch bệnh, nhất là dịch bệnh COVID-19, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra và các bệnh dịch mới phát sinh; thanh toán và loại trừ một số dịch, bệnh nguy hiểm; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phát hiện sớm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
đ) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
e) Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng các cấp; hiện đại hóa hệ thống quản lý số liệu để có thông tin kịp thời xử lý các vụ dịch. Chủ động, sẵn sàng ứng phó với các thảm họa y tế, các diễn biến phức tạp của bệnh dịch truyền nhiễm mới. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, phát hiện, truy vết dịch tễ học và đặc biệt là tăng cường năng lực xét nghiệm cho hệ dự phòng.
g) Thực hiện hiệu quả Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
h) Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án về y tế.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
7. Tăng cường công tác kiểm soát đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
a) Thực hiện tốt Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 17/6/2021 của UBND thành phố triển khai thực hiện chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, “4 an” trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố, Kế hoạch truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong truy xuất nguồn gốc, xác định mức độ an toàn của thực phẩm.
c) Quy hoạch đầu tư hạ tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tổ chức thực hiện các quy hoạch vùng chăn nuôi, sản xuất rau an toàn, chủ động sản xuất rau an toàn chủ động sản xuất, cung ứng thực phẩm tại chỗ.
d) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm, điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, cơ sở giết mổ, chợ đầu mối.
Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý An toàn thực phẩm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
8. Triển khai thực hiện mục tiêu có nhà ở
a) Tiếp tục triển khai thực hiện mục tiêu có nhà ở theo Chương trình thành phố “3 có”, kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội theo quy định. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho đối tượng yếu thế, người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, người di cư, người thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân, sinh viên, học sinh.
b) Triển khai thực hiện Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 của UBND thành phố phê duyệt Chương trình Phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng đến 2020, định hướng đến 2030; Kế hoạch số 7621/KH-UBND ngày 13/11/2020 của UBND thành phố về phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025; trong đó chú trọng các dự án mới về xây dựng chung cư nhà ở xã hội cho NCCCM và các dự án về nhà ở xã hội cho công nhân các khu công nghiệp, chung cư thu nhập thấp.
c) Tập trung nguồn lực, kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bố trí cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội theo quy định.
d) Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố, đảm bảo nhà ở cho các đối tượng chính sách, người thu nhập thấp, công nhân, học sinh, sinh viên... khó khăn về nhà ở.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.
b) Chú trọng xây dựng các công trình và phương án phòng mặn cho hệ thống cấp nước của thành phố đảm bảo cấp đủ nước sạch cho người dân và phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai, lụt bão.
c) Tập trung xử lý dứt điểm các điểm về ô nhiễm môi trường, ngăn chặn phát sinh các điểm ô nhiễm mới; tăng cường phối hợp triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 02/4/2021 của UBND thành phố ban hành Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
a) Ưu tiên đầu tư hạ tầng viễn thông internet, phủ sóng di động tại vùng đồng bào thiểu số, khu vực nông thôn.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, hải đảo. Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c) Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị các xã miền núi; tiếp tục hỗ trợ thiết bị nghe nhìn cho hộ gia đình nghèo theo chuẩn thành phố, đồng bào dân tộc, miền núi và các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng.
d) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng đến 2025, tầm nhìn 2030.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội; có cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương. Sử dụng hiệu quả Phần mềm cơ sở dữ liệu và quản lý chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý an sinh xã hội.
b) Thực hiện tốt Đề án chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng qua hệ thống bưu điện. Nghiên cứu, tổ chức thực hiện việc thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
a) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nguồn lực thực hiện tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Có cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng xã hội, các doanh nghiệp và người dân. Động viên, khuyến khích các đối tượng chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố, công tác quản lý, sử dụng nguồn lực, tránh lãng phí, thất thoát.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, UBND các quận, huyện.
Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách hằng năm cho các đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch này, các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương (nếu có); nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán, các sở, ngành, các địa phương và các đơn vị liên quan căn cứ các nhiệm vụ của UBND thành phố giao tại Kế hoạch, các định mức chi tiêu và nội dung chi hiện hành, lập dự toán chi tiết, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và Sở Tài chính thẩm định tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí từ Ngân sách nhà nước. Trên cơ sở dự toán được UBND thành phố giao, sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan chủ động cân đối triển khai thực hiện và quyết toán nguồn kinh phí nêu trên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện của các sở, ngành, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách trên các lĩnh vực ưu đãi NCCCM, trợ giúp xã hội đối với đối tượng xã hội, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn; phát triển thị trường lao động, tạo việc làm; phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; xây dựng các mô hình trợ giúp xã hội toàn diện hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo theo hướng phân cấp, gắn với dịch vụ công trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện công tác chi trả chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội theo chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giáo dục, phát triển hệ thống giáo dục, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy thuộc nhóm đối tượng hộ nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người dân tộc thiểu số, các xã miền núi.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu người dân, đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách về nhà ở xã hội, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho các đối tượng chính sách, người thu nhập thấp, công nhân, học sinh, sinh viên; chính sách đảm bảo nước sạch đô thị, phòng chống mặn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách đảm bảo nước sạch nông thôn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách đảm bảo vệ sinh môi trường, nước sạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách của Trung ương và thành phố về chính sách xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng thông tin truyền thông cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Trung ương, thành phố và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị, địa phương theo quy định pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
9. Bảo hiểm xã hội
Cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu, tổ chức thực hiện tốt chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động. Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
10. Ban Quản lý An toàn thực phẩm
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
11. UBND các quận, huyện
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương.
12. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của đơn vị, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đơn vị, địa phương, tổ chức triển khai thực hiện.
13. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng và các báo, đài
Chủ động xây dựng chương trình, chuyên mục để tuyên truyền Kế hoạch bằng nhiều hình thức; kịp thời tuyên truyền, phổ biến các điển hình tốt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, chủ động báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm (vào ngày 30/11), các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND thành phố./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 5Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1002/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 5Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 6Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Quyết định 980/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án thực hiện Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, “4 an” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025
- 8Quyết định 2971/QĐ-UBND năm 2019 về "Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"
- 9Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 34/2021/NQ-HĐND thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 75/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 13Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 15Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 16Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 17Kế hoạch 7621/KH-UBND năm 2020 phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 18Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch 29-KH/TU thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 10/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Ngô Thị Kim Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định