- 1Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2244/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật số 47/2019/QH14 ngày 06/12/2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành Ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành Ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Theo Công văn số 7272/BYT-KH-TC ngày 27/12/2020 của Bộ Y tế về triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai đoạn tới;
Theo Công văn số 2799/BTC-HCSN ngày 19/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu y tế-dân số;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 637/SYT-KHTC ngày 22/02/2021 và Công văn số 2553/SYT-KHTC ngày 15/6/2021 về trình phê duyệt kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đoàn thể chính trị - xã hội của thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(ban hành kèm theo Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì các kết quả đạt được của Chương trình mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn 2016-2020; chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phát hiện sớm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng; bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học; khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể: Theo các dự án thành phần.
II. Nhiệm vụ và giải pháp: Xây dựng và tổ chức triển khai 7 dự án thành phần cụ thể như sau:
1. Dự án phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 125/100.000 dân và tăng tỷ lệ phát hiện sớm bệnh nhân lao các thể qua hằng năm;
- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng; duy trì đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp quận/huyện;
- Duy trì kết quả loại trừ sốt rét tại thành phố; khống chế không để bệnh nhân chết do sốt rét (đối với các trường hợp sốt rét ngoại lai); 100% bệnh nhân sốt rét đều được điều tra, giám sát và điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế;
- Khống chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết giảm 10% so với trung bình giai đoạn 2016-2020; khống chế tỷ lệ chết/mắc hàng năm dưới 0,02%;
- 100% số xã, phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt; 100% số xã, phường quản lý bệnh nhân động kinh; tổng số xã/phường có chương trình quản lý bệnh nhân trầm cảm là 45/56 xã, phường (chiếm 80.36%).
- 70% người trường thành hiểu biết đúng về bệnh ung thư cũng như các nguyên tắc phòng, chống bệnh ung thư; 90% cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư; Tỷ lệ phụ nữ 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 60% và tỷ lệ sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ trên 40 tuổi 60% vào năm 2025;
- Mỗi năm tăng 10% bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện sớm đảm bảo > 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sớm; 80% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Mỗi năm tăng 10% bệnh nhân đái tháo đường được phát hiện mới đảm bảo > 40% số người bệnh đái tháo dường được phát hiện, trong đó >70% được quản lý, điều trị; khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường < 20% ở người 30 - 69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 10% ở người 30 - 69 tuổi; 70% người trên 40 tuổi tại các xã, phường trên địa bàn thành phố được đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, Hen phế quản, tâm thần);
- Tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi < 8%;
- Mỗi năm tăng 3% bệnh nhân BPTNMT được phát hiện sớm trước khi có biến chứng và tăng 3% bệnh nhân đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% số người mắc BPTNMT được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng, 50% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Mỗi năm tăng 3% bệnh nhân HPQ được phát hiện sớm trước khi có biến chứng, đạt 50% số người mắc HPQ được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng vào năm 2025; mỗi năm tăng 3% số bệnh nhân đạt kiểm soát hen và tăng 1% số bệnh nhân đạt kiểm soát hen hoàn toàn; phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% người bệnh HPQ được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn đạt kiểm soát hen trong đó 20% người bệnh HPQ đạt kiểm soát hen hoàn toàn.
- Trên 90% số trẻ mầm non được sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng; Trên 50% số học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn dự phòng, điều trị các bệnh tật học đường: Tật khúc xạ, tình trạng dinh dưỡng, răng miệng, cong vẹo cột sống, rối loạn tâm thần học đường; 80% số học sinh phát hiện các bệnh tật học đường được quản lý, tư vấn điều trị tại nhà trường; >85% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Hoạt động phòng, chống lao:
Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;
Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, chết;
Cung ứng đủ thuốc chống lao hàng 1 và hàng 2 trong năm 2021-2025; thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế do ngân sách chương trình thanh toán;
Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao;
Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
- Hoạt động phòng, chống phong:
Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới;
Phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong;
Giám sát chuyên môn hoạt động phòng chống phong ở địa phương;
Loại trừ bệnh phong cấp quận huyện đạt theo 04 tiêu chuẩn.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét:
Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét;
Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét;
Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân;
Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét ở những vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại;
Dự trữ đầy đủ thuốc điều trị sốt rét, hóa chất diệt muỗi, vật tư phòng chống sốt rét quay trở lại.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:
Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm; giám sát vec tơ chủ động, định kỳ phòng, chống sốt xuất huyết;
Xử lý kịp thời ca bệnh, ổ dịch, điểm nguy cơ theo quy định;
Truyền thông các biện pháp phòng, chống dịch sốt xuất huyết;
Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt xuất huyết;
Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước; đặc biệt tập trung quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho bệnh nhân rối loạn trầm cảm;
Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm mới;
Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh động kinh, trầm cảm;
Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
Củng cố và duy trì quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại các xã/phường đã thực hiện chương trình;
Hằng năm tổ chức khám quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại 05 xã/phường mới;
Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư:
Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng;
Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư;
Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư;
Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng;
Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư;
Duy trì hoạt động ghi nhận ung thư hằng năm.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch và hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường; phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt
Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch, đái tháo đường, yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần);
Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường;
Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim; tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim; đái tháo đường và các biến chứng do đái tháo đường gây ra;
Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt;
Nâng cao năng lực hệ thống phòng xét nghiệm Iốt tại tuyến thành phố;
Đánh giá yếu tố nguy cơ một số bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần) cho người ≥ 40 tuổi;
Giám sát, hỗ trợ chuyên môn tuyến dưới, quản lý, điều trị bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp theo nguyên lý y học gia đình;
Triển khai thống nhất, đồng bộ mô hình quản lý các bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần...) tại địa phương.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):
Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;
Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức của người bệnh.
- Hoạt động Y tế trường học:
Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh;
Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh; hướng dẫn khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;
Giám sát chuyên môn.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt ≥ 95,0%;
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng;
- Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn thành phố và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt > 75%;
- Trên 75% bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh; 90% trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2025 tỷ số giới tính khi sinh không quá 107 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- >90% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; >65% trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- 100% người cao tuổi có thẻ Bảo hiểm y tế được quản lý sức khỏe; khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở y tế tập trung;
- Tỷ lệ mang thai vị thành niên/tổng số phụ nữ có thai trong kỳ báo cáo phấn đấu đến năm 2025 đạt dưới 1%;
- Tỷ suất tử vong sơ sinh ≤ 5,5/1.000 trẻ đẻ sống;
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn <30/100.000 trẻ đẻ sống;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 4%;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi ≤ 12,8%;
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi;
- Tổng tỷ suất sinh (TFR) đạt từ 2-2,1 con.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ):
Mua, cung cấp phương tiện tránh thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
Hỗ trợ để củng cố cơ sở vật chất các kho chứa, bảo quản phương tiện tránh thai tại trung tâm tư vấn và dịch vụ DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến thành phố;
Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc Dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
Can thiệp thay đổi hành vi, tập quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân tộc thiểu số;
Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ;
Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;
Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm;
Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về DS - KHHGĐ;
Xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ;
Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công tác DS - KHHGĐ;
Kiểm tra thực hiện quy định về DS - KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng:
Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng;
Xây dựng mô hình phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở;
Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý về người khuyết tật được triển khai hiệu quả;
Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
Đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người cao tuổi.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm sóc sức khỏe sinh sản;
Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện;
Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
Triển khai các can thiệp chăm sóc sức khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng;
Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung;
Xây dựng và hoàn thiện phần mềm cơ sở dữ liệu hỗ trợ sinh sản kết nối liên thông trong tất cả các cơ sở thực hiện hỗ trợ sinh sản và tích hợp sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em trong hồ sơ sức khỏe cá nhân;
Tiếp tục triển khai các Chương trình/Đề án/Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế: Chương trình sữa học đường; Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu; Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em < 5 tuổi đến năm 2025; Đề án sàng lọc phát hiện và điều trị sớm Ung thư cổ tử cung tại cộng đồng; Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030; Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên và thanh niên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản tập trung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2021-2025, thẩm định tử vong mẹ và giám sát đáp ứng tử vong mẹ (TVM);
Mở rộng triển khai các mô hình, can thiệp đã được chứng minh có hiệu quả: EENC, Sổ, Kangaroo, Bệnh viện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc, phần mềm thực đơn dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em;
Tăng cường công tác giám sát hỗ trợ, kiểm tra tuân thủ quy định chuyên môn và pháp luật trong sản khoa, nhi khoa, hỗ trợ sinh sản;
Ưu tiên tập trung can thiệp các vùng miền còn khó khăn và các đối tượng đặc biệt, nữ công nhân các khu chế xuất.
- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
Đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em;
Tổ chức các lớp giáo dục về chăm sóc sinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và có con dưới 5 tuổi, ưu tiên các bà mẹ có con bị các rối loạn về dinh dưỡng như suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì...;
Triển khai các hoạt động can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em phù hợp với từng địa phương;
Tổ chức các chiến dịch bổ sung vitamin A kết hợp với đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi nhằm cải thiện tình trạng thiếu vi chất ở trẻ em và giúp lập kế hoạch can thiệp;
Phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ưu tiên các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
4. Dự án phòng, chống HIV/AIDS
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2025; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm;
- Số trường hợp nhiễm HIV lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20% so với năm 2020;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV;
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm về HIV; kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi; mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;
- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã; tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút; tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút; bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
5. Dự án bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% bệnh viện đa khoa thành phố Đà Nẵng đủ khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh tan máu bẩm sinh (bệnh Thalassemia);
- Điều trị và quản lý 100% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu (bệnh Hemophilia) được phát hiện.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tăng cường triển khai tổ chức vận động hiến máu tình nguyện;
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực cho các quận, huyện trong thành phố nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện trong toàn thành phố;
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh người hiến máu, các hội nghị, hội thảo nhằm phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình nguyện; duy trì nguồn người hiến máu an toàn trên toàn thành phố;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an toàn;
- Thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Hội chữ thập đỏ thành phố, Thành đoàn, Liên đoàn Lao động, Hội Liên Hiệp Phụ nữ thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành chỉ tiêu được giao đối với việc rà soát, sắp xếp đơn vị y tế dự bị động viên;
- 100% cán bộ tại các trạm quân dân y được tập huấn cập nhật các kiến thức hàng năm;
- Tổ chức khám chữa bệnh kết hợp dân vận 01 đợt/năm.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế; xây dựng các kế hoạch hoạt động quân dân y kết hợp, bảo đảm y tế trong khu vực phòng thủ;
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của trạm quân dân y;
- Tổ chức rà soát, sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị y tế dự bị động viên đảm bảo tỷ lệ quân số theo chỉ tiêu giao;
- Tổ chức khám chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí, kết hợp công tác dân vận cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng bị ảnh hưởng của thiên tai bão lụt;
- Tập huấn cập nhật kiến thức chuyên môn cho lực lượng quân, dân y;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự thành phố xây dựng các kế hoạch bảo đảm y tế khu vực phòng thủ; kế hoạch động viên thời chiến về lĩnh vực y tế.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
7. Dự án theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế - dân số
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% các quận, huyện được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án, hoạt động;
- 100% các quận, huyện truyền thông các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số; xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động;
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
a) Cân đối từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 2799/BTC-HCSN ngày 19/3/2021 về “hướng dẫn nội dung chi, mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số” cũng như các văn bản hướng dẫn mới khác được ban hành áp dụng đối với Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 (nếu có).
b) Hằng năm, Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện gửi các cơ quan chức năng để thẩm định, báo cáo UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định.
1. Sở Y tế
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu và tổ chức thực hiện Kế hoạch này;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng, hằng năm.
2. Sở Tài chính
a) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này;
b) Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này vào dự toán ngân sách thành phố, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành liên quan và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội:
Chủ động phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. UBND các quận, huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai toàn diện, hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
c) Chủ động huy động, bố trí các nguồn lực tại địa phương để thực hiện Kế hoạch này./.
- 1Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Kế hoạch 1067/KH-UBND năm 2021 về duy trì và nâng cao các kết quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu y tế - dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
- 7Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2023-2025
- 1Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 7272/BYT-KHTC năm 2020 về triển khai giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai đoạn tới do Bộ Y tế ban hành
- 11Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Kế hoạch 1067/KH-UBND năm 2021 về duy trì và nâng cao các kết quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu y tế - dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
- 17Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2023-2025
Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2244/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết