Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Nam Định, ngày 12 tháng 01 năm 2021 |
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Trong những năm qua công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: 100% các địa phương đã có hoạt động thu gom, xử lý rác thải; tỷ lệ thu gom rác thải khu vực nông thôn đạt 88,5%; tỷ lệ thu gom rác thải khu vực đô thị đạt 94,5%; công tác phân loại rác thải tại nguồn và xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình bước đầu được triển khai, nhân rộng. Tuy nhiên công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập: Ý thức của một bộ phận người dân chưa cao; còn tình trạng xả rác thải ra môi trường; nhiều khu thu gom xử lý rác thải đã quá tải, không đảm bảo về môi trường; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải còn thấp chỉ đủ chi trả một phần cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải; các quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn còn chồng chéo, chưa phù hợp với tình hình thực tế...
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn, trong đó chú trọng công tác phân loại rác thải tại nguồn, đồng thời chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản có liên quan đến quản lý chất thải rắn và các quy định, hướng dẫn theo thẩm quyền; đề xuất lộ trình tăng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải phù hợp.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương nghiêm túc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Hướng dẫn các địa phương không được đầu tư lò đốt không phù hợp với quy định tại QCVN 61-MT:2016/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật đối với 03 mô hình phân loại rác thải tại nguồn đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các huyện, thành phố lựa chọn mô hình để áp dụng hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Tăng cường thanh, kiểm tra công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát các công trình xử lý rác thải tập trung trên địa bàn, đề xuất cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; phát triển, nhân rộng mô hình phân loại và xử lý rác thải tại nguồn trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn các huyện và thành phố.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các quy hoạch liên quan đến chất thải rắn để lồng ghép vào quy hoạch tỉnh, phù hợp với định hướng trong quy hoạch vùng, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
- Hướng dẫn các huyện lựa chọn địa điểm xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quy hoạch điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt lồng ghép trong quá trình thẩm định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo thẩm quyền.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ nội dung hạ tầng kỹ thuật về điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch theo thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các địa phương nghiêm túc thực hiện thu gom, xử lý vỏ bao bì hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón sau sử dụng đảm bảo các yêu cầu về môi trường, trong đó trọng tâm là quản lý chất thải rắn trong xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý, tái chế phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là xử lý, tái chế rơm, rạ sau thu hoạch.
- Chỉ đạo việc xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm, mô hình tập trung, hạn chế xử lý phân tán tại các cơ sở y tế.
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn, chú trọng phân loại chất thải rắn tại nguồn, thực hiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại tại các địa phương.
- Tham mưu bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đề xuất các giải pháp thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các cơ sở xử lý chất thải rắn, rác thải với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện việc đấu thầu và lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ cho các chương trình, dự án về quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt; phát triển, nhân rộng mô hình phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế khuyến khích xã hội hóa về BVMT (thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải quy mô vùng).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình xử lý rác thải sinh hoạt đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; kinh phí chi cho hoạt động quản lý rác thải, đảm bảo phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn đúng quy định. Phối hợp đề xuất lộ trình tăng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,... trên địa bàn thực hiện cam kết quản lý, xử lý, giảm thiểu rác thải sinh hoạt tại nguồn; hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần hoặc thay thế bằng các sản phẩm thân thiện môi trường; không cung cấp miễn phí túi ni-lông cho khách hàng hoặc chuyển từ sử dụng túi ni-lông khó phân hủy sang các loại túi thân thiện với môi trường.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong thực hiện các chương trình, dự án về quản lý, xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong đấu tranh, phòng ngừa và ngăn chặn việc mua bán, sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý rác thải lạc hậu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục và đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chú trọng nội dung quản lý tổng hợp chất thải rắn, thu gom, phân loại rác thải tại nguồn.
- Chỉ đạo xây dựng, thực hiện kế hoạch phân loại rác thải, bố trí các thùng thu gom, phân loại rác thải trong các trường học, cơ sở giáo dục - đào tạo; đưa nội dung phân loại rác thải là tiêu chí đánh giá trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Đề xuất ưu tiên dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong việc sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại xử lý, tái chế chất thải rắn phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý, tái chế phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là xử lý, tái chế rơm, rạ sau thu hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát về công nghệ, thiết bị máy móc trong các dự án đầu tư, xây dựng khu xử lý rác thải tập trung.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tăng cường tuyên truyền thực hiện chỉ thị nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và thực hiện chương trình truyền thông, phát huy vai trò của cơ quan truyền thông về thu gom, phân loại và xử lý rác thải tại nguồn.
12. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn quản lý; bố trí đủ kinh phí hàng năm hỗ trợ cho công tác quản lý rác thải đảm bảo phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn đồng bộ, đúng quy định.
- Tổ chức đánh giá các mô hình phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể triển khai thực hiện; phấn đấu đến năm 2024 có 100% số thôn/xóm tham gia thực hiện phân loại và xử lý rác thải tại nguồn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải; bố trí quy hoạch sử dụng đất để xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên vùng.
- Chỉ đạo UBND cấp xã:
Rà soát các công trình xử lý rác thải tập trung trên địa bàn và đề xuất cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới; rà soát, đánh giá công nghệ xử lý chất thải hiện có và xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, thực hiện xong trước năm 2023. Phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%.
Nghiêm túc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; thực hiện công tác phân loại rác thải tại nguồn; xây dựng lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phân loại rác thải tại nguồn để triển khai thực hiện theo lộ trình phù hợp với Đề án quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng, chất thải rắn nói chung và theo lộ trình quy định tại Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi; tận dụng tối đa lượng chất thải rắn hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân hữu cơ và tự xử lý tại hộ gia đình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường giám sát, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai hiệu quả các chương trình phân loại rác thải tại nguồn, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình; tổ chức tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên của tổ chức và toàn xã hội tham gia “Toàn dân tham gia quản lý, xử lý rác thải và làm đẹp cảnh quan môi trường”, trong đó nòng cốt là giải pháp người dân chủ động, tích cực thực hiện quản lý, phân loại và xử lý rác thải tại nguồn.
Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 2Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Đình Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra