- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-UBND | Thái Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
Thực hiện Luật Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020; UBND tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của xã hội, gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
- Phát triển các hình thức nhận nuôi dưỡng có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
II. Nội dung hoạt động:
1. Truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng:
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách liên quan đến trẻ em, nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, đoàn thể xã hội trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; cho người dân về trách nhiệm làm cha, làm mẹ và quyền của con cái trong gia đình, giúp các em tự trang bị kiến thức để phòng ngừa; thông qua các kênh tuyên truyền như: xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; in phát tờ rơi, cẩm nang tuyên truyền; xây dựng các cụm panô liên xã cổ động trực quan việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Thường xuyên tổ chức các chiến dịch truyền thông thông qua các mô hình hoạt động; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, các diễn đàn, các cuộc thi truyền thông theo chủ đề, tổ chức sân chơi dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...
2. Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trẻ em:
Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trích ngang trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em bị khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng xấu bởi thiên tai, thảm họa... trên địa bàn tỉnh, dự báo các vấn đề trọng điểm, xu hướng phát triển của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Thực hiện chính sách, phát luật và huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
+ Tăng mức trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm bảo đảm ổn định đời sống, tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện.
+ Lồng ghép với chương trình cấp bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đảm bảo việc khám chữa bệnh cho các em được thuận tiện.
+ Thực hiện việc miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.
+ Thúc đẩy các chính sách, cơ chế can thiệp sớm, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng với giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.
+ Tăng cường trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện thuận lợi để tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục, thể thao.
- Xây dựng các mô hình phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
+ Tuyên truyền về các chính sách, pháp luật, các biện pháp phòng ngừa các trường hợp có khả năng phát sinh trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng.
+ Phát triển các dịch vụ công tác xã hội trợ giúp cá nhân, gia đình được đánh giá có nguy cơ phát sinh trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Xây dựng cơ chế phát hiện, can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện Quy trình chăm sóc và trợ giúp xã hội tại cộng đồng gồm bốn giai đoạn chính: Trước khi tiếp nhận; tiếp nhận; thực hiện giải pháp chăm sóc nuôi dưỡng và dừng chăm sóc.
- Mở rộng và bổ sung chức năng cho Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội, thí điểm chăm sóc bán trú có thu phí cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
4. Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác:
- Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có thời hạn: Phát triển mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn dựa vào cộng đồng đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không thể sống trong gia đình ruột thịt của mình, phù hợp với truyền thống, văn hóa và điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng mô hình cơ sở chăm sóc và trợ giúp trẻ em bị tự kỷ, bị thiểu năng trí tuệ và một số nhóm đặc biệt khác.
- Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
+ Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu được học những nghề có khả năng kiếm được việc làm, nghề phù hợp với thị trường lao động.
+ Hình thức dạy nghề: Dạy nghề tập trung (tại Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội) và dạy nghề tại cộng đồng (tại các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề...).
5. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa:
- Mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho Trung tâm Công tác xã hội Bảo trợ xã hội.
- Xây dựng ngôi nhà tạm lánh tại Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, bạo lực gia đình, bị xâm hại thân thể...
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Cập nhật dữ liệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào phần mềm quản lý.
7. Tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng; truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ngành, Mặt trận, các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân trong công tác chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn kết hợp với triển khai chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tổ chức khảo sát, rà soát, thu thập thông tin, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang sống ở cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện ở các cấp. Đồng thời, nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phục vụ yêu cầu chỉ đạo quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch.
4. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Vận động các nhà tài trợ trong và ngoài nước trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, tạo việc làm: Xây dựng mô hình thí điểm hỗ trợ trẻ em đặc biệt khó khăn học nghề gắn với tạo việc làm tại chỗ.
7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Tăng cường nhân lực, bố trí cán bộ viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại các trung tâm công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội và cộng đồng. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở huyện, thị, xã, phường, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai kế hoạch đến năm 2020.
IV. Kinh phí thực hiện kế hoạch:
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; thực hiện các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng được ngân sách nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc và trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thông qua việc cung cấp tài chính cho các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình theo định hướng chung của nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp cho UBND tỉnh xây dựng, triển khai Kế hoạch thực hiện đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức khảo sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá tình hình biến động cũng như xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình kết quả về UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc ngành quản lý trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng các chính sách phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em khuyết tật bẩm sinh.
3. Sở Giáo dục và đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo bố trí ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đồng thời hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên: Chủ trì phối hợp với các tổ chức đoàn thể tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; Huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện đề án, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
- Nắm bắt tình hình quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp kết quả thực hiện ở cơ sở báo cáo về UBND tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Kế hoạch 2441/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020
- 3Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2013 triển khai Quyết định 647/QĐ-TTg về Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 2577/KH-UBND triển khai Tháng cao điểm Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên địa bàn Thành phố Hồ Chi Minh năm 2014
- 6Quyết định 3561/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 647/QĐ-TTg “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 7Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Kế hoạch 2441/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020
- 8Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2013 triển khai Quyết định 647/QĐ-TTg về Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Kế hoạch 2577/KH-UBND triển khai Tháng cao điểm Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên địa bàn Thành phố Hồ Chi Minh năm 2014
- 11Quyết định 3561/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 647/QĐ-TTg “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 12Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 02/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Cao Thị Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định