- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2185/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 13 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1378/Tr-SLĐTBXH ngày 19/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2185/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống và đời sống tinh thần giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường khác trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Đến năm 2015, 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp và 95% đến năm 2020.
- Xây dựng và phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
1. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
- Tiếp tục vận động xã hội tích cực tham gia thực hiện quyền của trẻ em; vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông cho trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng.
- Xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn chủ động tham gia các hoạt động của xã hội phù hợp với từng lứa tuổi.
2. Xây dựng thí điểm các mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác:
- Tiếp tục triển khai thực hiện và khuyến khích các gia đình, cá nhân đủ điều kiện theo quy định nhận nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi tại cộng đồng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ- CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Xây dựng thí điểm tại mỗi huyện, thành phố một mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng có thời hạn (đến đủ 18 tuổi) đối với trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng.
- Lồng ghép dạy nghề phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gắn với tạo việc làm theo khả năng của trẻ em vào các chương trình, dự án, đề án khác, nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo nghề cho người lao động; tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng việc dạy văn hóa phù hợp với từng đối tượng (khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển, tâm thần vận động,...) nhằm nâng cao trình độ văn hóa cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em nhân Tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế Thiếu nhi 01/6, tết Nguyên đán, tết Trung thu,...
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình trợ giúp trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cơ sở bảo trợ xã hội đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành, liên ngành trong việc thực hiện các quyền của trẻ em; các chính sách pháp luật về chăm sóc, trợ giúp trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc quản lý và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng:
- Tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh để trợ giúp, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đồng thời, phát hiện, can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có hướng chăm sóc cho phù hợp.
- Nghiên cứu học tập kinh nghiệm ở các tỉnh về công tác trợ giúp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm ngân sách Trung ương, địa phương được phân bổ hàng năm; nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng của ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách địa phương, trình phân bổ ngân sách Trung ương được giao để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực để trợ giúp, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Các Sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép các mục tiêu của Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan để triển khai thực hiện ở địa phương; kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này ở địa phương (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng./.
- 1Quyết định 2445/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án thực hiện Nghị Quyết 6c/2006/NQ-HĐND về Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010
- 2Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về đề án nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2008 - 2015 và những năm tiếp theo
- 3Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 4Kế hoạch 2441/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020
- 5Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 1959/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2014 - 2020
- 8Quyết định 113/2000/QĐ-UB trợ cấp đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học Bắc Ninh
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2445/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án thực hiện Nghị Quyết 6c/2006/NQ-HĐND về Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010
- 8Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về đề án nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2008 - 2015 và những năm tiếp theo
- 9Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 10Kế hoạch 2441/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020
- 11Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Lâm Đồng
- 12Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 1959/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2014 - 2020
- 14Quyết định 113/2000/QĐ-UB trợ cấp đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học Bắc Ninh
Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 2185/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Sơn Thị Ánh Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết