Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2441/KH-UBND | Kon Tum, ngày 29 tháng 10 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2014 - 2020.
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Thực hiện Công văn số 1699/LĐTBXH-BTXH, ngày 20/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum (sau đây gọi chung là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn), giai đoạn 2014 - 2020. Cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
1.2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2014-2015:
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp.
- 85% trẻ em đặc biệt khó khăn có nhu cầu học nghề được học nghề và tạo việc làm.
- Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập và cộng đồng.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp dịch vụ xã hội phù hợp.
- 95% trẻ em đặc biệt khó khăn có nhu cầu học nghề được học nghề và đào tạo việc làm.
- Tiếp tục phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập và cộng đồng.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2014 đến năm 2020.
II. NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG:
1. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Có kế hoạch thông tin tuyên truyền thường xuyên, đồng thời chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và tuyên truyền về các chính sách liên quan đến trẻ em bằng nhiều hình thức: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; cấp phát tờ rơi, cẩm nang tuyên truyền; xây dựng các cụm pa nô, áp phích…
2. Điều tra, khảo sát phân loại đối tượng và thiết lập hồ sơ trẻ em.
Tổ chức khảo sát, rà soát, thu thập thông tin, phân loại, lập hồ sơ trích ngang trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em bị khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng xấu bởi thiên tai, thảm họa… đang sống tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở xây dựng kế hoạch trợ giúp.
3. Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em khuyết tật đặc biệt ngay từ tuyến y tế cơ sở; phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho trẻ em khuyết tật;
- Thực hiện việc miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định;
- Tăng cường trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện thuận lợi để tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục, thể thao;
- Xây dựng cơ chế phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Thí điểm chăm sóc bán trú có thu phí cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS đối với một số đối tượng đặc thù.
4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại địa phương.
- Nâng cấp cơ sở, vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Xây dựng ngôi nhà tạm lánh tại Trung tâm BTXH, Trung tâm công tác xã hội để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa rơi vào hoàn cảnh nghèo khó mất gia đình, người chăm sóc để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tập huấn nghiệp vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, đây là một loại dịch vụ phúc lợi trẻ em, dịch vụ này cung cấp sự chăm sóc gia đình thay thế trong một thời hạn nhất định trước khi cho những trẻ em mất đi gia đình ruột thịt vì lý do đột xuất, khó khăn hay khủng hoảng gia đình;
- Xây dựng mô hình cơ sở chăm sóc và trợ giúp trẻ em bị tự kỷ, trẻ bị hội chứng Down, bị thiểu năng trí tuệ và một số nhóm đặc biệt khác, nhóm trẻ em khuyết tật này hết sức đặc thù, rất cần sự trợ giúp và các dịch vụ phù hợp để được chăm sóc phục hồi chức năng và hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu được học nghề, có khả năng kiếm được việc làm, nghề phù hợp với thị trường lao động.
7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
3. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Lồng ghép các nguồn vốn (ngân sách nhà nước giao hàng năm, kinh phí thực hiện các Chương trình trẻ em có liên quan, đóng góp…) để thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
- Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo phân cấp.
- Các nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm, nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện chương trình, dự án có liên quan, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động theo kế hoạch; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định tài chính hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Phân công trách nhiệm thực hiện:
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch này và định kỳ tổng hợp kết quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Tổ chức khảo sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lập sổ theo dõi quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá tình hình biến động và xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng;
- Tổ chức các chương trình khám, phẫu thuật, chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Phối hợp với các ngành y tế, giáo dục và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc cấp thẻ bảo hiểm y tế; miễn, giảm học phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
1.2. Sở Y tế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế khám, phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng;
- Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em khuyết tật;
- Phối hợp với Sở Lao động - TBXH tổ chức khám chữa bệnh, phân loại trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nhiễm chất độc hóa học…
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật trong độ tuổi có khả năng học tập đến trường;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện chính sách miễn giảm học phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định;
- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ học bổng, sách vở, đồ dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt giáo dục hòa nhập.
1.4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động - TBXH và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chăm sóc trẻ em theo kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm; phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách tài chính thực hiện các nội dung chăm sóc trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - TBXH và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chỉ tiêu tài chính theo thẩm quyền.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông địa phương (Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử, Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tạp chí Văn nghệ, các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố) thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Chỉ đạo Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch mở các chuyên trang, chuyên mục để tăng cường tuyên truyền các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, trong đó đặc biệt chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
- Chỉ đạo các cơ sở thể dục, thể thao tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tham gia luyện tập thể dục, thể thao và tham gia các giải đấu thể thao, hội thi, hội diễn tại tỉnh và toàn quốc.
1.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn quản lý;
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để quản lý và hỗ trợ phù hợp;
- Thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại địa phương;
- Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn quản lý.
1.9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh:
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
- Vận động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - TBXH để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hàng năm, tùy theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về thực hiện Kế hoạch.
2.2. Giao Sở Lao động - TBXH theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo Trung ương khi có yêu cầu.
2.3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - TBXH để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 2Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hoá học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 3Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Kế hoạch 2441/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020
- Số hiệu: 2441/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Thị Kim Đơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra